Quy định về điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt
Theo Khoản 1 Điều 87 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận gồm:
“Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
c) Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;
đ) Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
e) Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.”

1. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 47 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định về thành viên giao dịch đặc biệt như sau:
“Điều 47. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm:
b) Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.”
Theo Khoản 1 Điều 99 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP quy định để trở thành thành viên giao dịch đặc biệt cần đáp ứng các điều kiện sau:
“Điều 99. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ
Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:
a) Là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định và không trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Là thành viên lưu ký hoặc tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch công cụ nợ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.”
2. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt.
Theo quy định tại Điều 100 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, các tài liệu cần thiết để đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký thành viên theo Mẫu số 25 của Phụ lục đã được cấp hợp lệ theo Nghị định nói trên;
– Giấy phép thành lập và vận hành, hoặc cách khác, giấy phép mở chi nhánh, cả hai đều được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Giấy chứng nhận là thành viên giám sát hoặc hợp đồng dịch vụ giữa Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam với các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài liên quan đến việc mở tài khoản trực tiếp;
– Làm sáng tỏ toàn diện liên quan đến cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình kinh doanh và nhân sự.
3. Quy định trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt
Theo Điều 101 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt được trình bày chi tiết như sau:
(1) Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên, bắt buộc tổ chức đăng ký thành viên phải thực hiện các yêu cầu cần thiết như thiết lập cơ sở cần thiết, lắp đặt hệ thống, kết nối phần mềm truyền dữ liệu giao dịch và tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng giao dịch.
(2) Sau đó, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức đăng ký đáp ứng thành công các yêu cầu về cơ sở kỹ thuật, kỹ thuật, được xác định dựa trên kết quả kiểm tra do Sở giao dịch chứng khoán tiến hành, tổ chức đăng ký của thành viên phải ký hợp đồng dịch vụ với Sở giao dịch chứng khoán và tiến hành đăng ký ngày giao dịch chính thức.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức đăng ký hoàn thành các yêu cầu chuẩn bị thực hiện giao dịch theo quy định tại cả (1) và (2), Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định phê duyệt thành viên, đồng thời phổ biến thông tin về tư cách thành viên thông qua các phương tiện công bố do Sở giao dịch chứng khoán chỉ định sử dụng.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com