Quy định về điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng năm 2023

Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp

Quy định về điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng

Quy định về điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng

Theo Khoản 1 Điều 17 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây:

“Điều 17. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng

Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật này;

b) Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành.”

1. Cấp giấy phép thực hiện họt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Theo Khoản 31 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 quy định về bảo lãnh phát hành chứng khoán như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.”

Việc đảm bảo phát hành chứng khoán luôn được thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp hoạt động như các công ty chứng khoán hoặc các tổ chức được ủy quyền khác chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho việc phát hành chứng khoán. Điều cần thiết là các tổ chức này phải có giấy phép cần thiết để đảm bảo phát hành chứng khoán và tham gia đăng ký kinh doanh với các cơ quan có liên quan đến bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Quy định về điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng

2. Quy định đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính

Theo Thông tư 91/2020/TT-BTC, các tiêu chuẩn bảo đảm tài chính bao gồm:

– Tính sẵn có của vốn: Điều này đề cập đến vốn chủ sở hữu có thể dễ dàng chuyển đổi thành tài sản tiền tệ trong khoảng thời gian chín mươi (90) ngày.

– Giảm vốn sẵn có của công ty chứng khoán: Trong trường hợp công ty chứng khoán bảo đảm tài sản nhằm mục đích bảo lãnh ngân hàng trong quá trình phát hành chứng quyền bảo đảm, giá trị giảm được xác định là giá trị thấp nhất trong số các giá trị sau đây: giá trị bảo lãnh thanh toán của ngân hàng và giá trị tài sản bảo đảm được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.

– Giảm vốn sẵn có của công ty quản lý quỹ: Tổng tỷ trọng giá trị khấu hao của các khoản đầu tư (trừ chứng khoán cụ thể theo quy định của pháp luật), căn cứ vào chênh lệch giữa giá trị sổ sách và giá thị trường, theo quy định tại Phụ lục II ban hành tại Thông tư này.

– Tăng bổ sung: Điều này liên quan đến toàn bộ phần giá trị gia tăng của các khoản đầu tư và tài sản tài chính được ghi theo giá trị sổ sách, trừ chứng khoán quy định tại khoản 7 Điều 5 và khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Việc tính toán dựa trên chênh lệch giữa giá trị mang tính và giá thị trường, được xác định bởi Phụ lục II được giới thiệu trong Thông tư này.

– Giá trị rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán được xác định là giá trị cao nhất trong số các giá trị sau: 25% chi phí duy trì hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán trong mười hai tháng liên tiếp trước khi tính toán và 20% vốn điều lệ tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán, theo quy định của pháp luật hiện hành.

– Giá trị rủi ro thị trường: Khi kết thúc ngày giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán có nghĩa vụ xác định giá trị rủi ro thị trường đối với tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

– Tỷ lệ vốn khả dụng và các mức cảnh báo.

– Chế độ báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng: Chế độ báo cáo định kỳ và chế độ báo cáo bất thường.

Quy định về điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng

3. Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành.

Theo Khoản 21 Điều 4 Luât chứng khoán 2019 quy định về khái niệm tổ chức phát hành như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán.”

Như vậy, Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán không phải là người có liên quan đến tổ chức thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán

Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook