Quy định về điều kiện thành lập quỹ đại chúng
Quỹ đại chúng là một trong các loại hình của quỹ đầu tư chứng khoán, gồm có quỹ mở và quỹ đóng. Theo Khoản 38 Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 (sau đây gọi là Luật chứng khoán 2019) quy định khái niệm về quỹ đại chúng như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.”
Để thành lập được quỹ đại chúng cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
1. Điều kiện thành lập quỹ đại chúng
Theo Khoản 1 Điều 108 Luật chứng khoán 2019 quy định điều kiện thành lập quỹ đại chúng như sau:
“Điều 108. Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng
Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;
b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.”
Như vậy, việc thành lập quỹ công xảy ra khi thỏa mãn hai điều kiện: thứ nhất, phải có tối thiểu 100 nhà đầu tư, không bao gồm các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp có được chứng chỉ quỹ, ngoại trừ quỹ hoán đổi danh mục đầu tư; thứ hai, tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán phải đạt tối thiểu 50 tỷ đồng.
Toàn bộ đóng góp của các nhà đầu tư phải được giữ an toàn trong một tài khoản riêng dưới sự giám sát của ngân hàng được chỉ định. Các quỹ này sẽ không bị ảnh hưởng cho đến khi hoàn thành quá trình huy động vốn.
Công ty chịu trách nhiệm quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được yêu cầu nộp báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nêu chi tiết kết quả huy động vốn được chứng nhận do ngân hàng giám sát giám sát. Báo cáo này phải được nộp trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc thời gian huy động vốn.
Trường hợp quỹ công không đáp ứng được quy định tại khoản 1 Điều nói trên thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tiền do nhà đầu tư đóng góp.
Việc hoàn trả này phải được hoàn thành trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc thời gian huy động vốn. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chịu tất cả các chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ quá trình huy động vốn.
2. Quy định hạn chế đối với quỹ đại chúng.
Theo Điều 110 của Luật Chứng khoán 2019, có một số hạn chế được áp dụng đối với các quỹ công:
(1) Thứ nhất, Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán bị cấm sử dụng vốn và tài sản của quỹ công để thực hiện các hoạt động sau đây:
– Đầu tư vào giấy chứng nhận quỹ của chính quỹ công;
– Đầu tư vào chứng khoán do tổ chức phát hành chiếm hơn 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành do tổ chức nói trên phát hành, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
– Phân bổ trên 20% tổng giá trị tài sản của quỹ công cho chứng khoán do một tổ chức phát hành duy nhất, trừ trái phiếu Chính phủ;
– Phân bổ hơn 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng cho bất động sản, trừ khi đó là quỹ đầu tư đặc biệt tập trung vào bất động sản; phân bổ vốn của quỹ mở cho bất động sản;
– Phân bổ hơn 30% tổng giá trị tài sản của quỹ công cho các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; công ty sở hữu trên 35% cổ phần và đóng góp của nhau; nhóm công ty con với cùng một công ty mẹ;
– Tham gia cho vay hoặc đảm bảo bất kỳ khoản vay nào;
– Hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định.
Thứ hai, Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán bị cấm tìm kiếm hỗ trợ tài chính để hỗ trợ hoạt động của quỹ công, trừ khi nó liên quan đến các khoản vay ngắn hạn theo luật ngân hàng để trang trải các chi phí thiết yếu hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư.
Tổng giá trị của các khoản vay ngắn hạn do quỹ công mua lại không được vượt quá 5% giá trị tài sản ròng tại bất kỳ thời điểm nào và thời hạn tối đa cho các khoản vay đó được giới hạn trong 30 ngày.
Thứ ba, khung đầu tư của quỹ công có thể vượt quá giới hạn đầu tư quy định chỉ trong trường hợp đầu tư vào chứng khoán do đơn vị phát hành vượt quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành, ngoại trừ trái phiếu chính phủ; đầu tư hơn 20% tổng giá trị tài sản của quỹ công vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành duy nhất, trừ trái phiếu chính phủ;
đầu tư trên 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào bất động sản, trừ trường hợp đó là bất động sản quỹ đầu tư bất động sản; phân bổ vốn quỹ mở đầu tư bất động sản; đầu tư hơn 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các công ty thuộc cùng một nhóm công ty sở hữu chung, bao gồm công ty mẹ, công ty con và công ty có cổ phần hoặc đóng góp trên 35% trong nhau;
và tuân thủ các hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán khác và các loại quỹ cụ thể theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, giới hạn trong các trường hợp sau: biến động giá thị trường tài sản trong phạm vi danh mục đầu tư của quỹ; thực hiện các khoản thanh toán quỹ theo quy định của pháp luật;
tạo thuận lợi cho việc sáp nhập, mua lại liên quan đến tổ chức phát hành; thành lập quỹ mới được cấp phép hoặc là kết quả của việc tách quỹ, hợp nhất hoặc sáp nhập, với điều kiện thời gian hoạt động không quá 6 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký quỹ; và trong giai đoạn giải thể quỹ.
Thứ tư, Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tiết lộ thông tin về việc vi phạm các hạn chế đầu tư quy định nêu tại (1). Trong vòng 3 tháng kể từ khi xảy ra vi phạm như vậy, công ty quản lý quỹ đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh cần thiết đối với danh mục đầu tư để đảm bảo tuân thủ.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện thành lập quỹ đại chúng
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com