Quy định về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng năm 2023

Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm

Quy định về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng

Quy định về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng

Cổ đông và thành viên cung cấp vốn với tư cách là nhà đầu tư nước ngoài là một trong những điều kiện tiên quyết để cổ đông và thành viên góp vốn để đủ điều kiện được cấp giấy phép thành lập và vận hành kinh doanh chứng khoán của một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Do đó, các yêu cầu mà cổ đông và thành viên góp vốn, vốn là nhà đầu tư nước ngoài của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, phải đáp ứng những yêu cầu nào?

Quy định về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng

1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Theo khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 (gọi tắt là Luật Chứng khoán 2019), nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn vào việc thành lập, mua cổ phần, góp vốn của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau:

– Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định để tổ chức nước ngoài tham gia đóng góp vốn thành lập, mua cổ phần và vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, như được giải thích trong phần 2 dưới đây.

Ngoài ra, người có liên quan phải sở hữu 100% vốn ủy quyền của công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Nếu không tuân thủ quy định tại mục 2, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, người có liên quan chỉ được sở hữu 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

– Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan được giới hạn sở hữu tối đa 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

– Tuân thủ quy định đối với cổ đông, thành viên đóng góp từ 10% trở lên số vốn ủy quyền của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không được sở hữu quá 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác (như quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 Luật Chứng khoán).

Tương tự, đối với cổ đông, thành viên đóng góp từ 10% trở lên số vốn ủy quyền của 1 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và những người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) thì không được sở hữu quá 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác (điểm c khoản 2 Điều 75 Luật Chứng khoán).

Quy định về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng

2. Quy định đối với tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Theo Khoản 2 Điều 77 Luật chứng khoán 2019 quy định tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Cần phải có giấy phép hợp lệ và chứng minh thời gian tham gia liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm trong thời gian liên tục 02 năm trước năm tham gia góp vốn, mua cổ phần và vốn góp.

– Cơ quan cấp phép của nước sở tại và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có nghĩa vụ ký kết các thỏa thuận song phương hoặc đa phương liên quan đến trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

– Hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận trong hai năm liên tiếp trước năm tham gia góp vốn, mua cổ phần, vốn góp và báo cáo tài chính của năm trước phải được kiểm toán kỹ lưỡng với ý kiến chấp nhận kết luận.

Hơn nữa, theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Luật này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

Theo Điều 9 Thông tư số 99/2020/TT-BTC quy định về chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ như sau:

“Điều 9. Chi nhánh

Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau:

a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;

b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;

c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập chi nhánh;

d) Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép sau thời hạn khắc phục tối đa là 03 tháng kể từ ngày không đáp ứng các điều kiện;

đ) Không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được cấp quyết định thành lập chi nhánh.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook