Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, người lao động cần thỏa mãn đủ 04 điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện về chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
Điều kiện đầu tiên để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp là phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Trong trường hợp này, người lao động đã ký kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động duy nhất.
Nếu một người tham gia cùng một lúc vào nhiều hợp đồng lao động, hợp đồng lao động với tư cách là người lao động thì người này thực hiện công việc của người sử dụng lao động cùng lúc khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động, mặt khác hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực đối với người lao động. Nói cách khác, người lao động luôn có nguồn thu nhập khác nên không cần trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, kể cả trong trường hợp người lao động chỉ tham gia vào một hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà chấm dứt hợp đồng thì vẫn có thể không được coi là thỏa mãn điều kiện về chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (theo Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013):
a. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật:
Tức là trường hợp người lao động là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động (người lao động tự nguyện) nhưng không theo đúng quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng (chấm dứt hợp đồng mà không thông báo cho người sử dụng lao động hoặc không thông báo đúng hạn cho người sử dụng lao động)
b. Người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng:
– Người lao động hưởng lương hưu là người lao động đã thỏa mãn đủ các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi nghỉ hưu để được hưởng lương hưu.
– Người lao động được hưởng trợ cấp mất sức lao động bao gồm công nhân, viên chức nghỉ việc do mất sức lao động, các trường hợp khác (sau khi hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động theo diện công nhân, việc chức nghỉ việc do mất sức lao động nhưng vẫn được hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng) như:
+ Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật
+ Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật; người bị mất sức lao động từ 81% trở lên
+ Người nghỉ việc đã hết tuổi lao động (theo quy định của pháp luật về lao động)
+ Người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập; người có đủ 05 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C ở biên giới, đảo xa, vùng có điều kiện khó khăn (trong trường hợp hưởng trợ cấp mất sức lao động trước khi ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 09/10/1989 của Hội đồng Bộ trưởng)
+ Người đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên (trong trường hợp hưởng trợ cấp mất sức lao động trước khi ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 09/10/1989 của Hội đồng Bộ trưởng)
+ Người tính đến 01/01/1990 đã hết tuổi lao động (trong trường hợp hưởng trợ cấp mất sức lao động trước khi ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 09/10/1989 của Hội đồng Bộ trưởng)
Trong hai trường hợp trên, người lao động được hưởng đầy đủ quyền lợi để thực hiện các công việc cơ bản, nhưng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động thực chất là nhằm giúp đỡ những người lao động có thu nhập thấp. Nhân viên thường không cần nhận trợ cấp thất nghiệp nếu họ nhận được, chẳng hạn như lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp tàn tật, vì họ có thể trang trải các nhu cầu sinh hoạt cơ bản trong khi tìm kiếm một công việc mới.
2. Quy định điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, người lao động muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thỏa mãn điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (hiện nay Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 không còn ghi nhận loại hợp đồng lao động này, tuy nhiên vẫn có thể hiểu đây là hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng): Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo người lao động đã đóng đủ mức vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp để hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không khiến Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bị thâm hụt, mất cân bằng.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com