Quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Mục lục bài viết
2. Điều kiện để người lao động là quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan bị suy giảm khả năng lao động hưởng lương hưu sớm
2.1. Quân nhân, sĩ quan, hạ sinh bị suy giảm khả năng lao động
Căn cứ vào Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
2.2. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Cũng như các trường hợp khác là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật Công an nhân dân; người làm công việc mã hóa nhận lương như quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
Học viên quân đội, công an, cơ yếu học để tự nuôi sống bản thân bị suy giảm khả năng lao động cũng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có thời hạn để được hưởng lương hưu. Cụ thể, thời gian tham gia BHXH tối thiểu là 20 năm (đủ 20 năm đóng BHXH trở lên).
2.3. Mức suy giảm khả năng lao động
Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được xác định thời gian và mức hưởng lương hưu cho người bị suy giảm khả năng lao động.
2.4. Quy định các trường hợp quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu sớm và hưởng lương hưu ở mức thấp hơn so với thông thường
Căn cứ vào Khoản b Điều 139 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, sửa đổi Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2015, người lao động là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân (một trong các đối tượng đã được nêu trên) được hưởng lương hưu sớm nhưng ở mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu bình thường trong các trường hợp sau:
– Có tối đa 10 tuổi dưới tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 (đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam, 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ đến năm 2021.
Từ năm 2022, mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam, 04 tháng đối với lao động nữ đến năm 2028, lao động nam đủ tuổi nghỉ hưu là 62 tuổi, từ năm 2035 lao động nữ đủ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi): nếu người lao động không phải đáp ứng bất kỳ điều kiện nào về thời gian làm việc, chỉ cần có đủ thời gian đóng bảo hiểm và mức đóng.
Nếu mức suy giảm khả năng lao động lớn hơn 61% thì người lao động được hưởng lương hưu nhưng mức hưởng thấp hơn so với người lao động đáp ứng điều kiện bình thường.
– Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành (Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2017 2020) Tháng 11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội):
Trường hợp người lao động phải có thời gian làm việc đủ 15 năm, thời gian đóng bảo hiểm đủ 20 năm thì suy giảm khả năng lao động 61 % trở lên thì được nghỉ hưu sớm (dù mức lương hưu thấp hơn trường hợp bình thường.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com