Quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ vào Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, ngoài điều kiện người lao động có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (thuộc một trong các trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) người lao động phải thỏa mãn đủ 03 điều kiện thì mới được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Mục lục bài viết
1. Thuộc một trong các trường hợp tai nạn lao động theo quy định của pháp luật
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, người lao động bị tai nạn lao động thuộc 03 trường hợp sau được coi là căn cứ để hưởng chế độ tai nạn lao động:
1.1. Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh
Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nơi làm việc của người lao động trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để làm cơ sở xác định nơi làm việc của người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động (người lao động có bị tai nạn lao động hay không)
Thực vậy, tại nơi làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tại nơi làm việc vì người lao động có mặt tại nơi làm việc để tiến hành công việc, các hoạt động cần thiết hàng ngày khác của người lao động trong cơ sở. nơi làm việc dẫn đến tai nạn lao động đều xuất phát từ việc người lao động có mặt tại nơi làm việc chỉ để thực hiện công việc mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Vì vậy, người lao động trong các trường hợp này do không trong thời gian làm việc hiệu quả nên khi bị tai nạn luôn được coi là tai nạn lao động và là căn cứ để hưởng chế độ tai nạn lao động.
1.2. Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động
Đây là trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngoài nơi làm việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, người lao động bị tai nạn lao động khi đang làm công việc do hợp đồng lao động, hợp đồng lao động quy định hoặc theo sự chỉ đạo của người sử dụng lao động.
Ví dụ: Người lao động đi công tác theo chỉ đạo của người sử dụng lao động luôn bị coi là tai nạn lao động.
Người lao động là lao động thuê lại đang làm việc tại nơi làm việc của bên thuê lại lao động thì vẫn được coi là tai nạn lao động.
Người lao động đến nhà hàng đàm phán với khách hàng theo sự chỉ đạo của người sử dụng lao động thì vẫn được coi là tai nạn lao động.
2. Hậu quả suy giảm khả năng lao động
Người lao động bị các tai nạn thuộc một trong 02 trường hợp trên không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu không có hậu quả xảy ra sau tai nạn (mà nguyên nhân trực tiếp của hậu quả này là vụ tai nạn lao động) là suy giảm khả năng lao động của người lao động.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, người lao động sau khi bị tai nạn lao động phải có mức suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì người lao động mới được hưởng chế độ tai nạn lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động của mình đi khám tại Hội đồng giám định Y khoa.
3. Không thuộc các trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả
Đây là trường hợp mà người lao động bị tai nạn lao động nhưng không được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ cả người sử dụng lao động lẫn từ phía bảo hiểm xã hội. Theo Điều 40 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, gồm 03 trường hợp sau:
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật
Đây đều là những trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi cố ý của người lao động mà người sử dụng lao động không thể ngăn chặn bằng các biện pháp khách quan về an toàn, vệ sinh lao động. Người lao động trong những trường hợp này không được hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com