Quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2023

Thủ tục cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao ở nước ngoài

Quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Các điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Căn cứ vào Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có 03 điều kiện để người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội:

1.1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế

Bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động dẫn đến phải nghỉ việc

Nếu một người lao động bị thương trong khi làm việc và bị tai nạn, người lao động đó có thể được hưởng các kế hoạch về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nhưng không được hưởng bảo hiểm y tế. Vì vậy, ốm đau, tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm ốm đau, tai nạn không phải do tai nạn lao động.

Tuy nhiên, theo Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong trường hợp người lao động phải điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng chế độ ốm đau.

Ngoài ra, nếu người lao động cần điều trị thương tật hoặc bệnh tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức phải nghỉ việc (đây là nghỉ việc tạm thời) thì sẽ được nhận trợ cấp không được hưởng chế độ ốm đau

Có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế

Người lao động phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế chứng minh thương tật, bệnh tật, quá trình điều trị và chi phí y tế của tai nạn, bệnh tật. Cơ quan này cũng có trách nhiệm cung cấp cho người lao động, theo yêu cầu, văn bản trình bày chi tiết về tình trạng bệnh tật của người lao động và nguyên nhân gây bệnh, thời gian dự kiến ​​và hình thức điều trị cho người lao động

Quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1.2. Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau

Ở đây, người lao động là bố mẹ của người bị ốm đau. Người lao động (có thể là người lao động nam, người lao động nữ) được nghỉ khi con dưới 07 tuổi (con đẻ, con nuôi) bị ốm đau. Quy định này vì người lao động vừa làm việc vừa chăm con nhỏ dưới 07 tuổi (hoàn toàn phụ thuộc vào bố mẹ) có thể gặp nhiều khó khăn, dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng làm việc, lao động.

Có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

Đây là giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền đối với con của người lao động. Trong giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền phải ghi rõ tên bệnh nhân, bệnh, nguyên nhân ốm đau, khuyến cáo nghỉ ngơi, chi phí chữa bệnh.

1.3. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong 02 trường hợp trên

Trên thực tế, trường hợp này cũng là một trong 02 trường hợp trên (cụ thể tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 chỉ có 02 điều kiện trên), nhưng người lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con phải có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc thực hiện công việc cũng như thời gian thực hiện công việc hợp lý.

Nên dù chưa hết chế độ thai sản, người lao động nữ vẫn thực hiện công việc và hưởng lương dựa trên công việc của mình, có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, nên khi con bị ốm đau, người lao động nữ vẫn được hưởng chế độ ốm đau.

Quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau

2. Các trường hợp không được giải quyết chế độ ốm đau

2.1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy

Khi người lao động được hưởng chế độ giảm đau do tai nạn, ốm đau bất ngờ, người lao động không ý thức được việc làm tổn hại sức khỏe của mình và không muốn tai nạn, ốm đau.

Nếu một người lao động hủy hoại sức khỏe của mình bằng cách uống rượu hoặc dùng ma túy hoặc tiền chất của ma túy thì người lao động đó sẽ không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với sức khỏe của mình, miễn là những người lao động thuộc diện này được hưởng điều đó theo luật Y tế vì Trong các chương trình bảo hiểm, người lao động có thể đánh đổi sức khỏe của chính họ để được hưởng lợi từ bảo hiểm y tế.

Danh mục chất ma túy và tiền chất hiện nay được ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ. Căn cứ vào danh mục này, người sử dụng lao động người lao động có sử dụng ma túy và tiền chất ma túy dẫn đến tai nạn, ốm đau không.

2.2. Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Như đã nêu trên, chế độ ốm đau không được áp dụng với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị lần đầu (do những người thuộc trường hợp này được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp).

2.3. Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, người lao động nghỉ việc có chủ đích, chủ động nghỉ việc và hoàn toàn không tham gia thực hiện công việc trong thời gian này.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook