Quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 97 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 97. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán;
b) Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính;
c) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.”
Như vậy, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ là một trong các chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Để được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ thì cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện chung và điều kiện về thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
1. Điều kiện chung
Theo Khoản 3 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ cho cá nhân như sau:
“Điều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có chứng chỉ chuyên môn quản lý quỹ và tài sản;
c) Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp tại nước ngoài.”
Cụ thể, các điều kiện sau phải được bao gồm:
– Cá nhân phải có đủ năng lực hành xử dân sự và không bị truy tố hình sự, cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân phải có bằng đại học trở lên.
– Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chứng khoán.
– Cá nhân phải vượt qua kỳ thi kiểm toán để cấp Giấy chứng nhận hành nghề chứng khoán, căn cứ vào loại chứng chỉ cụ thể đang được tìm kiếm. Cá nhân nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc đã hành nghề hợp pháp chứng khoán ở nước ngoài cũng phải vượt qua kỳ thi pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam.
– Cá nhân phải có chứng chỉ chuyên môn như giấy chứng nhận tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán, giấy chứng nhận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp hoặc chứng chỉ tương đương.
– Cá nhân phải có chứng chỉ chuyên môn về quản lý quỹ và tài sản.
– Cá nhân phải có tối thiểu ba năm kinh nghiệm trong các bộ phận kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán pháp lý từ nước ngoài.
2. Quy định điều kiện về thi sát hạch chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ
Theo Điều 11 Thông tư 197/2015/TT-BTC, các điều kiện để kiểm tra cấp Giấy chứng nhận hành nghề phân tích tài chính như sau:
– Cá nhân đã tham gia kiểm tra kiểm toán và đã được cấp Giấy chứng nhận hành nghề quản lý quỹ phải có chứng chỉ chuyên môn cần thiết về chứng khoán. Họ cũng phải hoàn thành các khóa học cấp chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc có bằng cấp miễn lấy chứng chỉ chuyên môn chứng khoán, phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ cụ thể. Những cá nhân này đủ điều kiện đăng ký thi theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
– Cá nhân nước ngoài có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ pháp lý ở nước ngoài hoặc giấy tờ tương đương chứng minh được phép hành nghề chứng khoán pháp lý ở nước ngoài, hoặc có chứng chỉ chuyên môn trong thị trường chứng khoán thì chỉ cần làm quen với pháp luật chứng khoán Việt Nam.
– Người tham gia kỳ thi chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính phải nộp đơn đăng ký và nộp lệ phí thi theo quy định.
Đơn đăng ký thi
+ Giấy đề xuất theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP;
+ Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
+ Phiếu lý lịch tư pháp được Cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
+ Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
+ Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề quản lý quỹ hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;
+ Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
+ Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.
Lưu ý: Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, người được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ không nộp lệ phí, không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ đã cấp.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com