Quy định về danh mục và hạn mức đầu tư của quỹ mở, quỹ chỉ số năm 2023

Xử phạt như thế nào đối với công ty không hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội

Quy định về danh mục và hạn mức đầu tư của quỹ mở, quỹ chỉ số

Quy định về danh mục và hạn mức đầu tư của quỹ mở, quỹ chỉ số
Danh mục đầu tư của quỹ phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định tại Điều lệ quỹ và công bố tại Bản cáo bạch.

1. Các loại tài sản mà quỹ được đầu tư.

Theo Khoản 2 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định các loại tài sản quỹ được đầu tư bao gồm:

“2. Các loại tài sản mà quỹ được đầu tư bao gồm:

a) Tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng;

b) Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;

c) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;

d) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ đại chúng;

đ) Cổ phiếu chào bán lần đầu ra công chúng, trái phiếu chào bán ra công chúng; trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ bởi tổ chức niêm yết có bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng hoặc cam kết mua lại của tổ chức phát hành tối thiểu 1 lần trong 12 tháng và mỗi lần cam kết mua lại tối thiểu 30% giá trị đợt phát hành;

e) Chứng khoán phái sinh niêm yết giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán và chỉ nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán cơ sở mà quỹ đang nắm giữ;

g) Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ.”

Như vậy, quỹ chỉ được đầu tư vào các loại tài sản theo quy định của pháp luật, cụ thể là các tài sản trình bày ở trên.

Quy định về danh mục và hạn mức đầu tư của quỹ mở, quỹ chỉ số

2. Điều kiện đầu tư vào các loại tài sản mà quỹ được phép đầu tư.

Theo Khoản 3 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định điều kiện đầu tư vào các loại tài sản mà quỹ được phép đầu tư gồm:

“3. Việc đầu tư vào các tài sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;

b) Đã được Ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản về loại, mã chứng khoán, số lượng, giá trị giao dịch, thời điểm thực hiện;

c) Có đủ tài liệu chứng minh về bảo lãnh thanh toán hoặc tài liệu về cam kết mua lại của tổ chức phát hành.”

Do đó, với mục đích phân bổ nguồn lực cho các loại tài sản phù hợp với các quy định của luật chứng khoán, quỹ bắt buộc phải đáp ứng các yêu cầu được nêu trong cả Điều lệ Quỹ và Bản cáo bạch.

Hơn nữa, quỹ phải nhận được sự chấp thuận bằng văn bản từ Hội đồng đại diện của Quỹ, trong đó đòi hỏi phải xác định loại hình, mã số lượng, giá trị và thời gian của các giao dịch, cũng như đảm bảo có sẵn các tài liệu đầy đủ liên quan đến bảo lãnh thanh toán hoặc cam kết mua hàng từ tổ chức phát hành.

Quy định về danh mục và hạn mức đầu tư của quỹ mở, quỹ chỉ số

3. Quy định hạn mức đầu tư của quỹ mở

Theo Khoản 4 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC, các quỹ mở phải tuân theo một số giới hạn đầu tư nhất định về cấu trúc danh mục đầu tư như sau:

Trừ các khoản tiền gửi được giữ trong tài khoản thanh toán của quỹ tại ngân hàng giám sát, các khoản đầu tư của quỹ mở vào tài sản quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC không vượt quá 49% tổng giá trị tài sản của quỹ. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng cho các quỹ trái phiếu.

Đầu tư vào chứng khoán do tổ chức phát hành không được vượt quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành do tổ chức đó phát hành, ngoại trừ các công cụ nợ của chính phủ.

Tổng giá trị tài sản của quỹ đầu tư vào chứng khoán lưu hành và tài sản quy định tại các điểm a, b và b khoản 2 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC, không bao gồm công cụ nợ chính phủ, không vượt quá 20%.

Đầu tư vào tài sản nêu tại các điểm a, b, d, e khoản 2 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC do các công ty thuộc cùng nhóm công ty sở hữu chung phát hành không vượt quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ.

Điều này áp dụng cho các công ty mẹ, công ty con, công ty có quyền sở hữu hơn 35% cổ phần và vốn góp của nhau, và các nhóm có cùng công ty mẹ. Việc định giá chứng khoán phái sinh dựa trên giá trị cam kết của hợp đồng được xác định theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành thông tư 98/2020/TT-BTC.

Tài sản quy định tại điểm 2 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC không chiếm quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ.

– Tổng giá trị của các hạng mục đầu tư chính trong danh mục đầu tư của quỹ không được vượt quá 40% tổng giá trị tài sản của quỹ, trừ khi liên quan đến quỹ trái phiếu.

Cụ thể, loại đầu tư chính của quỹ là đầu tư vào các loại tài sản quy định nêu tại các điểm b, d, d và g khoản 2 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC (không bao gồm chứng chỉ tiền gửi) do cùng một tổ chức phát hành, trong đó giá trị tích lũy chiếm từ 5% trở lên trên tổng giá trị tài sản của quỹ (6).

– Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong giao dịch chứng khoán phái sinh, số dư cho vay và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá giá trị tài sản ròng của quỹ (7).

– Nghiêm cấm đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ.

– Chỉ đầu tư vào các chứng chỉ khác của quỹ công, công ty đầu tư chứng khoán công được quản lý bởi các công ty quản lý quỹ khác và tuân thủ các hạn chế sau:

– Không đầu tư quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ lưu hành của quỹ công hoặc cổ phiếu lưu hành của công ty đầu tư chứng khoán công.

– Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào giấy chứng nhận của quỹ công hoặc cổ phần của công ty đầu tư chứng khoán công.

– Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ công và cổ phần của công ty đầu tư chứng khoán công.

– Không đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý và kim loại quý.

– Phải có tối thiểu sáu chứng khoán của tổ chức phát hành, trừ trường hợp quỹ trái phiếu.

Cơ cấu đầu tư của một quỹ mở chỉ có thể vượt qua các hạn chế đầu tư quy định tại (1), (2), (3), (4), (5), (6) và (7) trong các trường hợp sau:

– Biến động giá trên thị trường tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ.

– Thực hiện giải ngân quỹ theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư.

– Hoạt động liên quan đến việc phân chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập các tổ chức phát hành.

– Thành lập quỹ mới được cấp phép hoặc là kết quả của việc tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ, trong trường hợp thời gian hoạt động không quá sáu tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký quỹ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quỹ điều chỉnh.

– Quỹ đang trong giai đoạn giải thể.

Công ty quản lý có nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin và điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư của quỹ theo các quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 24 Thông tư 98/2020/TT-BTC.

Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền và đầu tư công cụ thị trường tiền tệ quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 35 Thông tư 98/2020/TT-BTC của các tổ chức tín dụng trong danh sách đã được Ban đại diện quỹ phê duyệt.

Quỹ mở thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 9 Điều 24 Thông tư này.

Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ, bán khống của quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 98/2020/TT-BTC.

Quỹ chỉ số phải tuân thủ nghĩa vụ về công bố thông tin quy định tại khoản 2 Điều 49 Thông tư 98/2020/TT-BTC. Trong đó, mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu được xác định theo Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp mức sai lệch nêu trên vượt quá hạn mức tối đa đã được quy định tại Điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố lý do, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ hoặc điều chỉnh lại danh mục đầu tư để khắc phục tình trạng đó theo quy định tại Điều lệ quỹ.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về danh mục và hạn mức đầu tư của quỹ mở, quỹ chỉ số

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook