Quy định về chủ thể thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Quy định về chủ thể thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Theo khoản 31 Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 (sau đây gọi là Luật chứng khoán 2019) quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.”
Trong lĩnh vực các quy phạm và công ước quốc tế, nhiệm vụ bảo lãnh chứng khoán thường được giao cho các thực thể chuyên nghiệp như công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại và các tổ chức được chính phủ ủy quyền khác.
Mặc dù có thể có sự khác biệt trong khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các thực thể đủ điều kiện để thực hiện bảo lãnh chứng khoán, luật pháp của hầu hết các quốc gia đều thừa nhận thẩm quyền của các công ty chứng khoán trong việc cung cấp các dịch vụ đó.
Ví dụ, Điều 21 của Luật Chứng khoán Trung Quốc chỉ định đơn vị duy nhất có khả năng đảm bảo phát hành chứng khoán là một công ty chứng khoán, do đó cho phép công ty này tham gia vào hai hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán: môi giới và hoạt động bảo hiểm chứng khoán.Tương tự như vậy, Luật chứng khoán Việt Nam Nam tại Điểm c Khoản 1 Điều 72 Luật chứng khoán 2019 quy định:
“Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.”
Tương tự, luật chứng khoán Việt Nam cũng nêu rõ công ty chứng khoán là người bảo lãnh thích hợp cho việc phát hành chứng khoán thay mặt cho tổ chức phát hành, theo quy định tại khoản 31 Điều 4 của Luật Chứng khoán. Do hành vi bảo đảm phát hành chứng khoán về cơ bản là một dịch vụ thương mại, thực thể thực hiện hoạt động này phải đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Việc quy định các điều kiện này không chỉ tạo điều kiện cho sự giám sát tốt hơn đối với hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán của chính phủ, mà còn phục vụ để bảo vệ quyền của những người tham gia thị trường, bao gồm cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành chứng khoán.
Các điều kiện tiên quyết để tham gia vào hoạt động kinh doanh bảo lãnh chứng khoán như sau:
– Có giấy phép thành lập và kinh doanh chứng khoán: Theo quy định của Luật Chứng khoán, giấy phép này cũng được công nhận là chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng khoán trong ngành chứng khoán. Quy định cụ thể các loại hoạt động kinh doanh chứng khoán có thể được thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh chứng khoán đã đăng ký (Mục c Khoản 1 Điều 81 Luật Chứng khoán 2019).
– Bổ nhiệm người đại diện có thẩm quyền pháp lý có khả năng xác định giao dịch bảo lãnh phát hành bảo đảm bảo.
Ngoài hai điều kiện có tính nguyên tắc trên, Khoản 3 Điều 72 Luật chứng khoán 2019 còn có quy định rằng:
“Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.”
Quy định này có thể xem như một điều kiện bắt buộc dù là không chính thức, đối với chủ thể mua tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về chủ thể thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com