Quy định về Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Đơn vị cấp dưới của một công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, không có tư cách pháp lý, tuân theo pháp luật Việt Nam và chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về tất cả các hoạt động của mình tại Việt Nam theo luật pháp Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 17 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cơ cấu tổ chức, hành chính và hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ xác định, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản lý, quản lý và kiểm soát nội bộ của công ty quản lý quỹ trong nước.
2. Phạm vi hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 18 Thông tư 97/2020/TT-BTC quy định phạm vi hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gồm:
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài, bao gồm cả tài sản phát sinh tại Việt Nam được hình thành từ nguồn vốn huy động ở nước ngoài.
3. Quyền của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 19 Thông tư 97/2020/TT-BTC, các quyền của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
– Sử dụng vốn thu được từ nguồn nước ngoài để tài trợ cho dự án, doanh nghiệp, cho vay và thực hiện hợp đồng đầu tư theo hướng dẫn của khách hàng ủy thác, hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, quỹ nước ngoài, đồng thời đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, pháp luật ngân hàng và các quy định pháp luật thích hợp khác.
– Chuyển lợi nhuận của chi nhánh cho thực thể nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán theo Giấy phép thành lập và hoạt động, quy định của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Quy định nghĩa vụ của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 20, nghĩa vụ của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
– Chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị cấm huy động vốn tại Việt Nam cho mục đích quản lý dưới mọi hình thức.
– Trong quá trình hoạt động quản lý tài sản, chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau đây:
+ Trừ trường hợp có hướng dẫn hoặc quy định khác trong hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài hoặc của khách hàng ủy thác, chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài phải tuân thủ các quy định về lưu ký và quản lý, bao gồm phân tách tài sản đối với từng khách hàng và giao dịch tài sản giữa danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác, theo quy định của pháp luật hiện hành của công ty quản lý quỹ trong nước.
– Bảo mật thông tin của khách hàng, bao gồm thông tin liên quan đến giao dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin liên quan khác, được duy trì, trừ trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và cơ quan quản lý có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin đó.
– Bảo đảm việc tuân thủ pháp luật ngoại hối, hạn chế quyền sở hữu đối với doanh nghiệp Việt Nam, các biện pháp phòng chống rửa tiền và các quy định pháp luật có liên quan khác.
– Nghiêm cấm vay mượn từ khách hàng, tổ chức, cá nhân khác hoặc bản thân dưới bất kỳ hình thức nào. Hơn nữa, việc sử dụng tài sản ủy thác hoặc tài sản ủy thác làm tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký quỹ, bảo lãnh cho các khoản vay trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả cho khách hàng ủy thác, tổ chức, cá nhân khác, hoặc cho mục đích sử dụng cá nhân, cũng bị nghiêm cấm.
– Việc chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn trong lãnh thổ Việt Nam không được phép.
– Về mặt báo cáo quyền sở hữu, báo cáo, công bố thông tin giao dịch trên thị trường chứng khoán, chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm:
– Làm người đại diện cho khách hàng được giao trách nhiệm báo cáo, công bố thông tin giao dịch theo quy định của pháp luật chứng khoán. Chi nhánh, cùng với các khách hàng ủy thác, phải tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến việc báo cáo quyền sở hữu và tiết lộ thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng cho những người có liên quan, cổ đông lớn và người trong cuộc.
– Đảm bảo rằng tất cả các giao dịch chứng khoán tại Việt Nam do các thành viên Ban điều hành và nhân viên chi nhánh thực hiện đều được báo cáo cho bộ phận kiểm soát nội bộ của chi nhánh cả trước và ngay sau khi giao dịch. Báo cáo giao dịch cá nhân phải bao gồm các thông tin như loại (mã) chứng khoán, số lượng, giá giao dịch và công ty chứng khoán nơi tài khoản giao dịch được mở. Báo cáo về các giao dịch cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tập trung tại phòng kiểm soát nội bộ và cung cấp theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
– Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng vốn được cấp và vốn của khách hàng ủy thác (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) để chào mua công khai theo quy định tại Điều 35 Luật Chứng khoán khi được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác về việc chào mua công khai,
mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phương thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.
– Trong quá trình hoạt động, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và công ty mẹ phải bảo đảm:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công ty mẹ hoàn tất việc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các hạng mục đầu tư này; Công ty mẹ không được tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ tại Việt Nam;
+ Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp tại các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ trường hợp mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
– Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải ban hành các quy trình nghiệp vụ, thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc sử dụng các quy định nội bộ do công ty mẹ ban hành, phù hợp với hoạt động nghiệp vụ của mình, đảm bảo có cơ chế kiểm soát, quản lý rủi ro gắn với từng sản phẩm, quy trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh.
– Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm hằng năm tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên hoặc yêu cầu nhân viên hành nghề tham gia các khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com