Quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng
Mục lục bài viết
1. Mệnh giá chứng khoán
Theo quy định tại Điều 13 Luật Chứng khoán 2019:
– Mệnh giá của chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
– Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10.000 đồng. Mệnh giá trái phiếu chào bán ra công chúng là 100.000 đồng và bội số của 100.000 đồng.
– Trường hợp chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán có giá thấp hơn mệnh giá thì tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.
2. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu ra công chúng và các hình thức khác.
Chi tiết về hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng theo Điều 10 Nghị định số 155/2020/ND-CP quy định chi tiết thi hành nhiều quy định của Luật Chứng khoán như sau:
“Điều 10. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;
b) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;
c) Kết hợp hình thức quy định tại các điểm a, b khoản này;
d) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.
Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng bao gồm:
a) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.
Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.”
3. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Căn cứ quy định tại Điều 15 Luật chứng khoán năm 2019:
3.1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Vốn cổ phần góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh trong 02 năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi và không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn từ đợt chào bán cổ phần được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Phải bán ít nhất 15% số cổ phần có quyền biểu quyết của cơ quan phát hành cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; Trường hợp vốn đăng ký của tổ chức phát hành bằng hoặc lớn hơn 1 nghìn tỷ đồng thì tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
d) Cổ đông lớn trước khi IPO cổ phiếu của tổ chức phát hành phải cam kết nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành trong thời gian ít nhất 01 năm kể từ ngày kết thúc.
e) Tổ chức phát hành không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội vi phạm trật tự quản lý kinh tế nhưng chưa được xóa án tích;
g) Tư vấn cho công ty chứng khoán về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp cơ quan phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có cam kết và phải niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán sau khi đợt chào bán kết thúc;
i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
3.2. Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;
b) Hoạt động thương mại của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế cho đến năm đăng ký chào bán;
c) Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có đăng ký mua với cam kết mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua lại cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá số cổ phiếu chưa phân phối còn lại. của cơ quan phát hành, phát hành để tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để trao đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm huy động vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, số cổ phần bán cho nhà đầu tư phải đạt tối thiểu 70% số cổ phần chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần vốn thiếu hụt cần huy động từ đấu thầu để thực hiện dự án.
3.3. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn cổ phần đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động thương mại của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế cho đến năm đăng ký chào bán; Không có khoản nợ quá hạn trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và hoàn trả số vốn thu được từ đợt chào bán đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
e) Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
h) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
3.4. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng áp dụng theo quy định tại khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này.
3.5. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này;
c) Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của pháp luật này;
d) Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên thị trường chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ không xác định thời hạn.
3.6. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; chào bán cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá; chào bán chứng khoán ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng; chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp chào bán, phát hành khác.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com