Quy định về các trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội
1.1. Người lao động trong nước
Căn cứ vào Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, các chủ thể sau tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ hưu trí (trong đó có hưu trí, bảo hiểm xã hội một lần):
– Người làm việc theo hợp đồng lao động (hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng – nay là hợp đồng lao động có thời hạn)
– Cán bộ, công chức, viên chức
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
– Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1.2. Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài (mà tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) theo hợp đồng lao động như sau:
– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề
– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
– Hợp đồng cá nhân.
2. Quy định các trường hợp người lao động trên khi có yêu cầu được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Các trường hợp trên người lao động đều có thể hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ hưu nếu có yêu cầu, thỏa mãn các điều kiện cần thiết và thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ:
2.1. Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội
2.1.1. Xác định tuổi hưởng lương hưu
Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động như sau:
Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
(i) Người lao động bình thường
– Năm 2021 là 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với người lao động nữ.
– Bắt đầu từ năm 2022, mỗi năm tăng tuổi nghỉ hưu thêm 03 tháng đối với người lao động nam và 04 tháng đối với người lao động nữ
– Từ năm 2028 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam được giữ nguyên là 62 tuổi
– Từ năm 2035 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ được giữ nguyên là 60 tuổi
(ii) Người lao động thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động thông thường được nghỉ hưu, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
Tức, tuổi đủ để được hưởng lương hưu của nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan này là kém 05 tuổi so với số tuổi hưởng lương hưu ở phần (i)
Đối với người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
(i) Đối với người lao động bình thường
Đối với những người lao động thuộc nhóm sau thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu thông thường không quá 05 tuổi tại thời điểm nghỉ hưu, trong đó bao gồm cả thời gian làm việc tại nơi làm việc có phụ cấp khu vực số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:
– Làm việc từ đủ 15 năm trở lên đối với các công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Làm việc từ đủ 15 năm trở lên tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Làm việc từ đủ 15 năm trở lên cộng gộp cả thời gian làm việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
(ii) Đối với người lao động thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan
Những người lao động thuộc nhóm này mà đang làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 so với tuổi nghỉ hưu của người lao động thông thường làm công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt nhưng phải thỏa mãn điều kiện:
Đã có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
2.1.2. Số năm đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ
– Đối với người lao động thuộc các trường hợp người lao động bình thường, người lao động thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 20 năm
– Đối với người lao động là người lao động hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm
Trong cả 2 trường hợp trên, người lao động không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com