Quy định về các trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần năm 2023 (Phần 2)

Căn cứ xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước năm 2023

Quy định về các trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Quy định về các trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

2. Các trường hợp người lao động trên khi có yêu cầu được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Các trường hợp trên người lao động đều có thể hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ hưu nếu có yêu cầu, thỏa mãn các điều kiện cần thiết và thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ:

2.1. Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội

2.1.1. Xác định tuổi hưởng lương hưu

Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động như sau:

Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường

(i) Người lao động bình thường

– Năm 2021 là 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với người lao động nữ.

– Bắt đầu từ năm 2022, mỗi năm tăng tuổi nghỉ hưu thêm 03 tháng đối với người lao động nam và 04 tháng đối với người lao động nữ

– Từ năm 2028 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam được giữ nguyên là 62 tuổi

– Từ năm 2035 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ được giữ nguyên là 60 tuổi

(ii) Người lao động thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động thông thường được nghỉ hưu, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

Tức, tuổi đủ để được hưởng lương hưu của nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan này là kém 05 tuổi so với số tuổi hưởng lương hưu ở phần (i)

Đối với người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)

(i) Đối với người lao động bình thường

Đối với những người lao động thuộc nhóm sau thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu thông thường không quá 05 tuổi tại thời điểm nghỉ hưu, trong đó bao gồm cả thời gian làm việc tại nơi làm việc có phụ cấp khu vực số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:

– Làm việc từ đủ 15 năm trở lên đối với các công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Làm việc từ đủ 15 năm trở lên tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

– Làm việc từ đủ 15 năm trở lên cộng gộp cả thời gian làm việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

(ii) Đối với người lao động thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan

Những người lao động thuộc nhóm này mà đang làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 so với tuổi nghỉ hưu của người lao động thông thường làm công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt nhưng phải thỏa mãn điều kiện:

Đã có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

2.1.2. Số năm đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ

– Đối với người lao động thuộc các trường hợp người lao động bình thường, người lao động thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 20 năm

– Đối với người lao động là người lao động hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm

Trong cả 2 trường hợp trên, người lao động không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Quy định về các trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

2.2. Người lao động sau khi nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội

Trường hợp này khác với trường hợp ở phần 2.1 như sau:

– Người lao động chưa đến tuổi hưởng lương hưu, do đó người lao động không chấm dứt làm việc vì để hưởng lương hưu mà nghỉ việc theo các phương thức chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc bình thường (đồng thuận chấm dứt hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị xử lý kỷ luật sa thải,…)

– Người lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội (dù là bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện)

2.3. Người lao động ra nước ngoài để định cư

Người lao động dừng làm việc và định cư ở nước ngoài, tức là không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội trong nước nữa.

Trong trường hợp này, người lao động có thể có đủ điều kiện để hưởng lương hưu hằng tháng hoặc không đủ điều kiện. Tuy nhiên, khi người lao động định cư ở nước ngoài, tức là người lao động không thể hưởng lương hưu hằng tháng (cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với cơ quan bưu chính phân bổ lương hưu hằng tháng cho người lao động trong nước) nên người lao động muốn nhận mức lương hưu của mình thì chỉ có thể nhận lương hưu một lần.

Quy định về các trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

2.4. Người lao động bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế

Người lao động mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng nói chung thì mất khả năng lao động, không được tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội và không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội. Trong khi đó, do bệnh tật của người lao động được coi là bệnh nặng, người lao động cần một khoản tiền để điều trị bệnh nên khi có yêu cầu trong trường hợp này, người lao động được hưởng các chế độ BHXH khác.

Đối với người lao động bị nhiễm HIV/AIDS, người lao động có quyền nghỉ hưu mà không cần phải đủ tuổi nghỉ hưu (tức là không cần đủ tuổi nghỉ hưu). Cũng như các trường hợp trên, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước người lao động.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook