Quy định về các trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội có lẻ tháng, nghỉ hưu sớm có tháng lẻ thì tính tỷ lệ hưởng lương hưu

1. Xác định thời gian đóng bảo hiểm có tháng lẻ và tỷ lệ hưởng lương hưu
1.1. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội lẻ tháng
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì:
– Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm
– Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm
Chỉ xác định thời gian đóng bảo hiểm lẻ tháng trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức tối thiểu tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%. Tức là với tỷ lệ hưởng lương hưu tăng so với 45% thì tùy đối tượng (người lao động nam hay nữ), thời điểm nghỉ hưu (năm nào) mà tỷ lệ hưởng lương hưu tăng 2% hoặc 3% (0,5 x 2% hoặc 0,5 x 3%).
1.2. Trường hợp nghỉ hưu sớm lẻ tháng
Căn cứ vào Khoản 15 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
– Thời gian lẻ dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu
– Thời gian kẻ từ 06 tháng đến 11 tháng thì giảm 1% tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu
Ngược lại với trường hợp trên, việc xác định tháng nghỉ hưu lẻ tháng nhằm xác định số tỷ lệ hưởng lương hưu bị giảm so với tổng số tỷ lệ hưởng lương hưu mà người lao động nhận được (bao gồm cả tỷ lệ hưởng lương hưu đã tăng sau khi xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức tối thiểu).
2. Một số trường hợp cụ thể
2.1. Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2019 của Chính phủ, nhóm người lao động này được nghỉ sớm hơn tối đa 05 năm so với tuổi nghỉ hưu chung cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, không bị suy giảm khả năng lao động.
Giả sử lao động nam A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm nhưng thực tế đã đóng bảo hiểm xã hội được 25 năm 6 tháng. Người lao động nghỉ hưu năm 2028 ở tuổi 60, mặc dù thời gian nghỉ hưu chung của nam giới năm 2028 là 62 do suy giảm 61% khả năng lao động.
Do người lao động bị suy giảm khả năng lao động 61% nên thời điểm nghỉ hưu của người lao động trước tuổi hưu chung của người lao động là 05 năm (tức là tỷ lệ nghỉ hưu không phải không bị trừ đối với người lao động vì mốc tuổi được xác định từ 05 năm trước tuổi hưu chung thì:
– Tỷ lệ hưởng lương hưu cho 20 năm đầu: 45%
– Tỷ lệ hưởng lương hưu cho 5 năm 06 tháng: 6 x 2% = 12%
Suy ra, tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động A là: 45% + 12% = 57%
2.2. Trường hợp người lao động vừa được tăng tỷ lệ hưởng lương hưu do đóng bảo hiểm xã hội quá thời gian tối thiểu, vừa bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu sớm so với quy định
Trong trường hợp này tính mức tăng tỷ lệ hưởng lương hưu do đóng bảo hiểm xã hội, sau đó tính mức giảm tỷ lệ hưởng lương do nghỉ hưu sớm.
Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có đưa ra 02 ví dụ cụ thể cho trường hợp này.
Ví dụ 25: Bà K làm việc trong điều kiện lao động bình thường bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 4/2021 khi đủ 50 tuổi 5 tháng, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%;
– Tại thời điểm nghỉ hưu bà K 50 tuổi 5 tháng (thời gian nghỉ hưu trước tuổi 55 tuổi 4 tháng là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 9% (4 x 2%+ 1% = 9%);
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% – 9% = 62%.
Ví dụ 26: Ông Q sinh ngày 14/01/1967, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/11/2021 với thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 34 năm, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được tính như sau:
– 19 năm đầu được tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 20 đến năm thứ 34 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;
– Tại thời điểm nghỉ hưu, ông Q 54 tuổi 9 tháng 17 ngày, thời gian nghỉ hưu trước tuổi (55 tuổi 3 tháng) là dưới 6 tháng nên không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông Q là 75%.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội có lẻ tháng, nghỉ hưu sớm có tháng lẻ thì tính tỷ lệ hưởng lương hưu
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com