Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023 (Phần 1)

Căn cứ để đánh giá phân loại Thẩm phán toà án nhân dân

Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Đối với người lao động đã chết

Trường hợp người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng và người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc thì người lao động phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1.1. Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội được 15 năm (kể từ tháng đầu tiên người lao động đóng bảo hiểm xã hội) nhưng chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần, tức là nhận bảo hiểm xã hội một lần mặc dù đã đóng bảo hiểm xã hội được hưởng. hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp người lao động đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khi người lao động chết, thân nhân của người lao động không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

1.2. Đang hưởng lương hưu

Người lao động đang hưởng lương hưu (theo chế độ lương hưu hằng tháng) là người đạt đủ các điều kiện sau :

Đủ tuổi nghỉ hưu

Hiện nay là 60 năm 3 tháng đối với lao động nam, 55 năm 04 tháng đối với lao động nữ vào năm 2021. Từ năm 2022, mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam, 04 tháng đối với lao động nữ. người lao động sẽ có tuổi nghỉ hưu là 62 tuổi, từ năm 2035 người lao động sẽ có tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi.

Đối với người lao động thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thì tuổi nghỉ hưu được quy định là tuổi hưu thấp hơn so với tuổi trên theo quy định của pháp luật lao động.

Đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu là từ 20 năm trở lên.

Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.3. Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Chết do tai nạn lao động bao gồm chết khi bị tai nạn lao động, mới nhiễm bệnh nghề nghiệp và trong thời gian điều trị chấn thương, bệnh nghề nghiệp do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra (bao gồm cả trường hợp tái phát)

– Tai nạn lao động: Xảy ra khi người lao động đang thực hiện công việc theo sự chỉ định của người sử dụng lao động (có thể ở nơi làm việc của người lao động hoặc ngoài nơi làm việc). Ví dụ: Người lao động bị tai nạn lao động trên đường đi công tác, cũng được coi là trường hợp tai nạn lao động.

– Bệnh nghề nghiệp: Bệnh nghề nghiệp ở đây là một trong các bệnh nghề nghiệp được quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15/05/2016 của Bộ Y tế.

– Thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở đây là thời gian người lao động điều trị tại các cơ sở y tế, khám chữa bệnh hoặc điều trị ngoại trú do các chấn thương, bệnh tật là hậu quả của tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà người lao động mắc phải (trong lần đầu hoặc do tái phát bệnh)

Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.4. Quy định đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên

Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước hết phải bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Với mức suy giảm khả năng lao động này, người lao động không thể hồi phục hoàn toàn sức khỏe do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động (do thu nhập của người lao động thấp hơn).

Người lao động không thể thực hiện công việc với năng suất như trước, thậm chí không thể thực hiện công việc anh ta đã làm trước đây). Mức bồi thường tai nạn lao động nhằm bù đắp phần thu nhập mà người lao động bị mất do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Do đó, khi người lao động chết, trong trường hợp này dù đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm hay chưa thì vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook