Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023 (Phần 2)

Căn cứ để đánh giá phân loại Thẩm phán toà án nhân dân

Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mục lục bài viết

2. Các trường hợp thân nhân của người lao động đã chết được hưởng trợ cấp hằng tháng

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có 04 trường hợp thân nhân của người lao động được nhận trợ cấp tử tuất hằng tháng khi người lao động chết:

2.1. Con chưa đủ 18 tuổi, con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai

Đó là trường hợp con đẻ, con nuôi của NLĐ (do NLĐ chịu trách nhiệm nuôi và trả chi phí nuôi con), tức là cả nhóm hoàn toàn phụ thuộc vào NLĐ, nếu không có thu nhập thì con của NLĐ hoàn toàn phụ thuộc vào NLĐ. thu nhập thấp, các em không đủ tiền để sinh sống, học tập và duy trì cuộc sống ổn định.

Vì vậy, khi người lao động qua đời, con cái của người lao động không được đảm bảo sinh kế và sinh hoạt do người lao động bị mất thu nhập. Do đó, những người này được hưởng chế độ tử tuất hàng tháng để bù đắp các chi phí sinh hoạt mà người lao động có thể mang lại.

Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

2.2. Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

Đây là trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau :

– Là vợ, chồng của người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu (theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012), tức nhóm người này đã không thuộc nhóm người lao động hoạt động năng suất và có sự suy giảm khả năng lao động (dù có thể không ở mức cao đủ để được hưởng các ưu tiên về chế độ bảo hiểm xã hội).

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm trợ cấp về ưu đãi người có công (hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 Đồng)

Theo đó, nhóm người này phụ thuộc vào người lao động đã chết, tuy có thể không ở mức hoàn toàn như con dưới 18 tuổi của người lao động nhưng sự kiện người lao động chết cũng ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt, duy trì cuộc sống của nhóm đối tượng này.

2.3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ

Trường hợp này thân nhân của người lao động thỏa mãn các điều kiện sau:

– Nhóm đối tượng này từ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ 55 tuổi trở lên đối với nữ

– Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đã chết đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm trợ cấp về ưu đãi người có công (hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 Đồng)

Tức nhóm người này có sự phụ thuộc vào người lao động đã chết, cũng như không còn thuộc nhóm người lao động trẻ trong thị trường lao động, cơ hội việc làm cũng thấp hơn so trên thị trường này, dẫn đến cần trợ cấp tử tuất hằng tháng để duy trì cuộc sống.

Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

2.4. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên

Trường hợp này thân nhân của người lao động thỏa mãn các điều kiện sau:

– Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc me đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đã chết đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng

– Độ tuổi của nhóm thân nhân này là dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm trợ cấp về ưu đãi người có công (hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 Đồng)

Tương tự như các nhóm trên, nhóm thân nhân này có mức độ phụ thuộc cao vào người lao động đã qua đời, dẫn đến việc người lao động đó qua đời không thể tự duy trì cuộc sống ổn định hoặc trong trường hợp này có thể bao gồm cả các hoạt động bình thường (do giảm sút công việc) từ 81% trở lên) thì còn phải hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

3. Một số điểm cần chú ý đối với các nhóm thân nhân được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng

Căn cứ vào Khoản 23 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cần chú ý 02 điểm sau:

3.1. Thời điểm xác định tuổi của thân nhân người lao động đã mất Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của thân nhân người lao động thuộc các nhóm trên là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết

Ví dụ: Người lao động A chết vào ngày 02/05 thì tuổi của thân nhân người lao động A được xác định khi kết thúc ngày 30/05.

3.2. Khi thân nhân người lao động không được xác định ngày, tháng sinh

Trong trường hợp này, khi giải quyết chế độ tử tuất, nếu hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.

3.3. Xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động

Mức thu nhập của thân nhân người lao động được xác định tại tháng người lao động chết.

Ví dụ: Người lao động B chết vào ngày 10/05 thì mức thu nhập của thân nhân người lao động B được xác định tại tháng 05.

Trong trường hợp thân nhân người lao động được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

3.4. Thân nhân người lao động phải tự chủ động khám mức suy giảm khả năng lao động để xác định điều kiện về thân nhân

Về thời hạn đề nghị khám mức suy giảm khả năng lao động, Khoản 4 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có quy định như sau:

– Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị

– Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook