Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội năm 2023 (Phần 6)

Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

Căn cứ vào Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có 08 hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội. Sau đây chúng tôi xin trình bày về hành vi bị nghiêm cấm này.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

7.1. Chủ thể thực hiện hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Có rất nhiều chủ thể có thể thực hiện các hành vi này, nhưng chủ thể có khả năng thực hiện hành vi này nhất là người làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam (người quản lý, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) hoặc tại cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội khác (như công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).

Ngoài ra trong một số trường hợp, người lao động, người sử dụng lao động hoặc các chủ thể khác (như tin tặc – hacker) cũng có thể thực hiện các hành vi này.

7.2. Hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và xử lý

Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin bảo mật cá nhân trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội như thông tin liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, thông tin của người sử dụng lao động

(Đối với bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội, mã đơn vị quản lý người tham gia, cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý, loại đối tượng bảo hiểm xã hội, phương thức đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mã số thuế; Đối với bảo hiểm thất nghiệp: quá trình đóng, hưởng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp)

– Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin bảo mật cá nhân trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội như thông tin cá nhân của người lao động, thông tin của người sử dụng lao động

(họ, tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh thư nhân dân, số thẻ căn cước, dân tộc, quốc tịch, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, nơi thường trú, họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc hoặc số chứng minh thư nhân dân, số thẻ căn cước của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp, thông tin liên hệ của công dân, mã hộ gia đình, địa chỉ, danh sách các thành viên trong hộ gia đình)

– Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin thuộc bí mật quốc gia trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội

Mục đích lấy và sử dụng những thông tin này chủ yếu nhằm phục vụ lợi ích cá nhân hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động phi pháp  khác.

Đối với những hành vi này, người trình bày có thể bị xử lý hình sự về tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử khác của người khác, tội gián điệp, tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật, tài liệu bí mật nhà nước…

Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

8.1. Chủ thể thực hiện hành vi báo cáo sai sự thật, cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Có rất nhiều chủ thể có thể thực hiện các hành vi này.

– Người sử dụng lao động có thể gửi báo cáo sai cho bảo hiểm xã hội, cung cấp dữ liệu và thông tin không chính xác về an sinh xã hội cho nhân viên của họ hoặc công ty bảo hiểm.

– Đối tượng làm nhiệm vụ quản lý BHXH báo cáo cơ quan quản lý sai sự thật về việc cung cấp số liệu BHXH, BHTN cho người sử dụng lao động không chính xác.

8.2. Hành vi báo cáo sai sự thật, cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Hành vi báo cáo sai sự thật, cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Báo cáo sai sự thật: Báo cáo các thông tin cá nhân, số liệu, thông tin sai sự thật lên các cấp quản lý

– Cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, chủ yếu đối với các chủ thể cần biết các thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi của mình hoặc chủ thể chịu sự quản lý của mình như người lao động và người sử dụng lao động

Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

8.3. Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi báo cáo sai sự thật, cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Đối với người sử dụng lao động

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ:

Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

Theo Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ

Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

Người làm công tác quản lý bảo hiểm xã hội

Trường hợp người có thẩm quyền quản lý về bảo hiểm xã hội báo cáo sai sự thật cho cấp trên, cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động, người lao động nếu người lao động, người sử dụng lao động yêu cầu cung cấp thông tin và bị người sử dụng lao động, người lao động khiếu nại lên cơ quan bảo hiểm xã hội thì người có nhiệm vụ quản lý về bảo hiểm này có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/09/2020 của Chính phủ.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook