Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội năm 2023 (Phần 5)

Các trường hợp xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày

Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

Căn cứ vào Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có 08 hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội. Sau đây chúng tôi xin trình bày về hành vi bị nghiêm cấm này.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động

6.1. Chủ thể thực hiện cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động

Chủ thể ngăn cản, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, hợp pháp của người lao động có thể là người sử dụng lao động, người quản lý và thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Chủ thể cản trở quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, gây khó khăn, thiệt hại có thể là người lao động, người thực hiện công tác quản lý và thu BHXH, BHTN.

6.2. Hành vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động

Các hành vi này tương đối đa dạng, khó có thể được liệt kê hết trong các văn bản quy phạm pháp luật. Một số hành vi điển hình như:

– Người sử dụng lao động, người làm công tác quản lý bảo hiểm xã hội không cung cấp thông tin hoặc không cung cấp đầy đủ cho người lao động về bảo hiểm xã hội dẫn đến người lao động không biết về quyền của mình nên không thực hiện, không biết về lợi ích của mình nên không biết bản thân bị mất lợi ích

– Người làm công tác quản lý bảo hiểm xã hội gây khó khăn trong thủ tục đóng và nhận hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động

– Người lao động không chịu nộp hồ sơ, cung cấp thông để người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

6.3. Xử lý các trường hợp cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động

Đối với hành vi ngăn cản, gây khó khăn hoặc xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động thì tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi mà người thực hiện hành vi này phải bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, phạt hình sự. thủ tục

Ví dụ:

Trường hợp người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động (được coi là trường hợp cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động), người sử dụng lao động có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo hình thức phạt tiền (không quá 75.000.000 Đồng đối với người sử dụng lao động), theo Điểm d Khoản 4 Điều 40 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ.

Trường hợp người có thẩm quyền quản lý về bảo hiểm xã hội gây khó khăn cho người sử dụng lao động trong quá trình làm sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và bị người sử dụng lao động khiếu nại lên cơ quan bảo hiểm xã hội thì người có nhiệm vụ quản lý về bảo hiểm này có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/09/2020 của Chính phủ.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

7.1. Chủ thể thực hiện hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Có rất nhiều chủ thể có thể thực hiện các hành vi này, nhưng chủ thể có khả năng thực hiện hành vi này nhất là người làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam (người quản lý, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) hoặc tại cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội khác (như công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).

Ngoài ra trong một số trường hợp, người lao động, người sử dụng lao động hoặc các chủ thể khác (như tin tặc – hacker) cũng có thể thực hiện các hành vi này.

Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

7.2. Hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và xử lý

Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin bảo mật cá nhân trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội như thông tin liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, thông tin của người sử dụng lao động

(Đối với bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội, mã đơn vị quản lý người tham gia, cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý, loại đối tượng bảo hiểm xã hội, phương thức đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mã số thuế; Đối với bảo hiểm thất nghiệp: quá trình đóng, hưởng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp)

– Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin bảo mật cá nhân trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội như thông tin cá nhân của người lao động, thông tin của người sử dụng lao động

(họ, tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh thư nhân dân, số thẻ căn cước, dân tộc, quốc tịch, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, nơi thường trú, họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc hoặc số chứng minh thư nhân dân, số thẻ căn cước của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp, thông tin liên hệ của công dân, mã hộ gia đình, địa chỉ, danh sách các thành viên trong hộ gia đình)

– Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin thuộc bí mật quốc gia trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội

Mục đích lấy và sử dụng những thông tin này chủ yếu nhằm phục vụ lợi ích cá nhân hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động phi pháp  khác.

Đối với những hành vi này, người trình bày có thể bị xử lý hình sự về tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử khác của người khác, tội gián điệp, tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật, tài liệu bí mật nhà nước…

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook