Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có 08 hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội. Sau đây chúng tôi xin trình bày về hành vi bị nghiêm cấm này.
Mục lục bài viết
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
3.1. Chủ thể thực hiện các hành vi chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Những người thực hiện những hành động này có thể là người sử dụng lao động, người quản lý an sinh xã hội, những người có vị trí và nghĩa vụ liên quan đến an sinh xã hội và thậm chí cả người lao động
3.2. Hành vi chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là các hành vi:
– Cá nhân có chức vụ quản lý bảo hiểm xã hội chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động từ Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
– Người sử dụng lao động chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội mà không đóng hoặc không đóng đủ bảo hiểm cho người lao động, hoặc chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
– Người lao động sử dụng thông tin sai, giả mạo hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
3.3. Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội
Đối với người sử dụng lao động
– Đối với bản thân hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:
Theo Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ, người sử dụng lao động bị xử lý vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền ở mức từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 Đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
Đồng thời người sử dụng lao động còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, được quy định tại Khoản 7 Điều 40 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ, là buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
– Đối với hành vi đi kèm với hành vi chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của người lao động và trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác bị xử lý vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.
Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động được xử lý theo Khoản 6 Điều 38 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ.
Đối với người có nhiệm vụ quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Do hành vi của nhóm người này thuộc các hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/09/2020 của Chính phủ.
Người có nhiệm vụ quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động không bị xử lý vi phạm hành chính mà chỉ bị xử lý kỷ luật nếu chưa đến mức xử lý hình sự.
Đối với người lao động
Người lao động dùng thủ đoạn gian dối, gian lận, giả mạo hồ sơ để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội có thể bị xử lý vi phạm hành chính vì có hành vi gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác, giống như trường hợp của người sử dụng lao động.
3.4. Xử lý hình sự đối với hành vi chiếm dụng hành vi chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có nguy cơ chịu một trong các tội sau khi chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động:
– Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
– Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
– Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Người có nhiệm vụ quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Người có nhiệm vụ quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có nguy cơ chịu một trong các tội sau khi chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động:
– Tội tham ô tài sản
– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Người lao động
Người lao động có nguy cơ chịu một trong các tội sau khi chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội:
– Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com