Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có 08 hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội. Sau đây chúng tôi xin trình bày về 02 trong tổng số 08 hành vi bị nghiêm cấm này.
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm mà người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng cho người lao động nếu người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động. … (trừ trường hợp người lao động là người giúp việc gia đình). Vì vậy, đó là hành vi của người sử dụng lao động để trốn tránh các khoản thanh toán an sinh xã hội bắt buộc.
Căn cứ vào Khoản 6 Điều 38 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ, đối với trường hợp người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ 06 tháng trở xuống và chưa bị xử lý vi phạm hành chính), người sử dụng lao động bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 50.000.000 Đồng đến 75.000.000 Đồng.
Đồng thời, theo Khoản 7 Điều 38 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ, người sử dụng lao động cũng phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
– Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
– Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian trốn đóng. Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền trốn đóng.
Lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của ngân hàng thương mại Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội đủ để trở thành hành vi bị xử lý hình sự, hình phạt cho người sử dụng lao động được thực hiện theo Điều 216 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017:
“Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH, BHTN cho người lao động làm việc cho mình (trừ trường hợp người lao động là người giúp việc gia đình) nên việc chậm đóng BHXH, BHTN cũng trở thành hành vi của trời cho.
Nếu các khoản thanh toán an sinh xã hội hoặc bảo hiểm thất nghiệp bị trễ, theo Khoản 4 Điều 38 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ, người sử dụng lao động bị xử lý vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 Đồng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, theo Khoản 7 Điều 38 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ:
– Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
– Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền chậm đóng.
Lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của ngân hàng thương mại Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com