Quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào Điều 43 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, các đối tượng sau bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Mục lục bài viết
1. Người lao động
1.1. Các trường hợp người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Trong đó bao gồm:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
Nghĩa là, đó là nhóm người lao động làm việc theo hợp đồng lao động chấm dứt vô thời hạn, chấm dứt hợp đồng, hình thức chấm dứt hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động trong trường hợp này không bao gồm: trong trường hợp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn do hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động không có thời hạn cố định.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động có thời hạn
Tức là, đó là trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn thì chấm dứt hợp đồng với thời hạn không quá 36 tháng, kể cả trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn. tháng đến 03 tháng và các hợp đồng lao động khác có thời hạn dưới 12 tháng (Theo khoản b Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014)
Người la động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
Người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng mà người sử dụng lao động ký với người lao động dưới 15 tuổi theo quy định về quyền làm việc.
Tuy nhiên, theo Điều 20 Bộ luật Lao động số 35/2019/QH14 ngày 20/11/2019, hiện nay hợp đồng thời vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng không được xem xét. Một loại hợp đồng khác. Thay vào đó, loại hợp đồng này trở thành hợp đồng có thời hạn (có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng), do đó có thể bao gồm cả người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng. dưới 12 tháng đối với nhóm lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn)
Lưu ý: Trường hợp người lao động giao kết và thực hiện nhiều hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động cùng một lúc thì người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động lần đầu có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
1.2. Các trường hợp đặc biệt mà người lao động không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Theo Khoản 2 Điều 43 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, có 02 trường hợp người lao động dù thuộc các đối tượng nêu trên nhưng vẫn không bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
- Người lao động đang hưởng lương hưu
Theo đó, người lao động đang hưởng lương hưu (từ Quỹ bảo hiểm xã hội) thì dù có đang tham gia hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và chấm dứt hợp đồng thì vẫn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do trợ cấp thất nghiệp được hình thành để hỗ trợ người lao động đang trong thời gian tìm việc mới mà không có thu nhập để trang trải cuộc sống, trong khi đó lương hưu là một nguồn thu đủ để người lao động lo cho các hoạt động sinh hoạt cơ bản của mình.
- Người lao động giúp việc của gia đình
Người lao động giúp việc của gia đình không nhất thiết phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên người sử dụng lao động của người lao động giúp việc của gia đình phải trả thêm cho người lao động một phần tiền ngoài tiền lương, tương ứng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp để người lao động có thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp (tự nguyện, tức là có hoặc không tham gia tùy ý muốn của người lao động).
2. Quy định người sử dụng lao động
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, các trường hợp người sử dụng lao động sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
– Cơ quan Nhà nước
– Đơn vị sự nghiệp công lập
– Đơn vị vũ trang nhân dân
– Tổ chức chính trị
– Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp
– Tổ chức xã hội
– Tổ chức chính trị – xã hội
– Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức, cá nhân khác thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng lao động
Nhìn chung, người sử dụng lao động có người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì cũng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (ở đây là nghĩa vụ đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và đóng bảo hiểm thất nghiệp cho hoạt động hỗ trợ chi trả và hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động).
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com