Quy định về biện pháp buộc trả lại đất đã bị lấn chiếm tại di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
Quy định biện pháp buộc trả lại đất đã bị lấn chiếm tại di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
Di tích lịch sử, văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm, di tích, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình đó, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Đất nằm trên các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh là đất được Nhà nước quy hoạch, trong khuôn khổ phát triển tổng thể kinh tế quốc dân. Loại đất này thường được quản lý chặt chẽ bởi các đơn vị sau:
– Đối với đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của Luật Di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân này, cộng đồng dân cư này chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất đó. những vùng đất này.
– Đối với đất không thuộc quyền quản lý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất di tích này.
– Đối với đất bị lấn, chiếm, sử dụng không đúng mục đích hoặc bị khai thác trái phép thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý trong thời gian sớm nhất.
Như vậy, khi thực hiện các hành vi lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh thì buộc trả lại đất đã bị lấn chiếm trừ trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:
Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn chiếm sân ga, vỉa hè, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố hạn mức xây dựng, lấn chiếm hoặc chiếm dụng đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình công cộng hoặc công trình công cộng khác thì Nhà nước sẽ thu hồi đất để trả lại cho dự án mà không cần cấp giấy chứng nhận. hoặc một diện tích đất bị chiếm đóng.
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, phê duyệt thì phần diện tích bị lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không nằm trong giới hạn thi công đường; Trường hợp không có mục đích sử dụng trụ sở cơ quan, công trình công cộng và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất cho nông trường, lâm trường, ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông, lâm nghiệp thì xử lý theo quy định. với các quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng diện tích đất lấn, chiếm trong quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra lệnh thu hồi đất bị lấn, chiếm để trình Ban quản lý. . và sử dụng đất. Người sử dụng đất lấn, chiếm sẽ được Ban Quản lý rừng xem xét, phân công nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Trong trường hợp không có Ban Quản lý rừng thì người sử dụng đất lấn, chiếm sẽ được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền tài sản. tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp diện tích đất lấn, chiếm trong khuôn khổ quy hoạch đất đai được sử dụng vào mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra lệnh thu hồi đất bị lấn, chiếm để giao đất. đất cho chủ đầu tư trong quá trình xây dựng khu đất này. dự án.
Người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai, đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp đất lấn, chiếm đất đang được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, làm nhà ở và không nằm trong quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất đất sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích này vẫn được xác định giao cho hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho mục đích khai thác nông, lâm nghiệp.
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bạn sử dụng đất thuộc diện quy hoạch đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước sẽ thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình này.
Người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai, đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; Người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
Như vậy, quy định trên loại trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Trước ngày 1/7/2014, các biện pháp trên sẽ phải được thực hiện. Quy định này rút gọn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 153/2018/ND-CP: “Buộc trả lại đất lấn chiếm hoặc chấm dứt việc sử dụng trái phép. “Di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật.”
Việc điều chỉnh trên là khá hợp lý, bởi công trình văn hóa, nghệ thuật là một khái niệm rộng, là xây dựng các thể chế được thành lập để phục vụ cho hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền. Những công trình này được hiểu là rạp hát, rạp chiếu phim, thư viện, viện bảo tàng… đủ loại. Ngoài ra, các công trình vui chơi giải trí công cộng lớn như công viên, di tích lịch sử cũng có thể được coi là công trình văn hóa.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về biện pháp buộc trả lại đất đã bị lấn chiếm tại di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com