Quy định về bảo hiểm xã hội một lần đối với người vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủMức trợ cấp hưu trí một lần, trong trường hợp người lao động có cả thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người sử dụng lao động được tính theo mức bồi thường một lần (quy định tại Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014), cụ thể:
Mức trợ cấp một lần = (Số năm người lao động đóng bảo hiểm xã hội – Số năm tương ứng với tỷ lệ 75%) x (0,5 x Bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội)
Trong đó:
Mục lục bài viết
1. Số năm tương ứng với với tỷ lệ 75% được xác định như sau:
1.1. Người lao động đến tuổi hưởng lương hưu (nghỉ hưu) từ ngày 01/01/2016 đến trước 01/01/2018
Trong thời gian này, theo khoản 1 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 thì mức đóng 45% tương ứng với 15 năm, sau đó là 2% mỗi năm đối với nam). và 3% (đối với người lao động).
Suy ra từ:
– Đối với lao động nam: tỷ lệ 75% tương ứng với 30 năm đóng góp xã hội
– Đối với người lao động: tỷ lệ 75% tương ứng với 25 năm đóng góp xã hội
1.2. Người lao động đến tuổi hưởng lương hưu (nghỉ hưu) từ ngày 01/01/2018 trở đi
Theo khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014:
(i) Đối với nhân viên nam
Qua các năm, số năm đóng an sinh xã hội của lao động nam tương ứng với 45% có sự thay đổi, sau khi đạt số năm tương ứng với 45% thì tỷ lệ này sẽ tăng thêm 2% mỗi năm. Nên:
– Nghỉ hưu năm 2018, năm tương ứng với 45% là 16 năm, do đó tỷ lệ 75% tương ứng với 31 năm đóng an sinh xã hội.
– Nghỉ hưu năm 2019, năm tương ứng với 45% là 17 năm, do đó tỷ lệ 75% tương ứng với 32 năm đóng an sinh xã hội.
– Nghỉ hưu năm 2020, năm tương ứng với 45% là 18 năm, do đó tỷ lệ 75% tương ứng với 33 năm đóng an sinh xã hội.
– Nghỉ hưu năm 2021, năm tương ứng với 45% là 19 năm, do đó tỷ lệ 75% tương ứng với 34 năm đóng an sinh xã hội.
– Nghỉ hưu từ năm 2022, năm tương ứng với 45% là 20 năm, do đó tỷ lệ 75% tương ứng với 35 năm đóng an sinh xã hội.
(ii) Đối với người lao động
Tỷ lệ 45% tương ứng với 15 năm, sau 15 năm mỗi năm tăng thêm 2%. Tỷ lệ 75% tương ứng với 30 năm đóng bảo hiểm xã hội
2. Bình quân lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
Bình quân lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
= [(Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc x Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) + Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện] / (Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện)
Trong đó:
2.1. Mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo 02 cách (dựa trên người lao động nhận lương theo chế độ lương do Nhà nước quy định hay chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định). Với mỗi chế độ tiền lương, mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được xác định khác nhau.
2.2. Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ và Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng thu nhập đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh, quy định tại Khoản 2 Điều 79 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ. Tức:
Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện = (Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh 1 +…+ Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh n)
Trong đó:
Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm = Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% / Chỉ số giá tiêu dùng bình quân của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%
Với:
– t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh
– Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn 02 số lẻ và mức thấp nhất bằng 01 (một)
3. Quy định số năm người lao động đóng bảo hiểm
Số năm người lao động đóng bảo hiểm xã hội bao gồm số năm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đối với những tháng lẻ thì được xác định như sau:
– Từ 01 tháng đến 06 tháng thì được xác định là nửa năm (0,5 năm)
– Từ 07 tháng đến 11 tháng thì được xác định là một năm (01 năm)
4. Ví dụ
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021, có 34 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, 01 năm 08 tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động A là 10.000.000 đồng. Thu nhập tháng của người lao động A đăng ký bảo hiểm xã hội là 8.000.000 đồng (đã điều chỉnh). Có nguồn gốc từ:
Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện = 20 x 8.000.000 = 160.000.000 (đồng)
Mức lương bình quân và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội = [(10.000.000 x 408) + 160.000.000] / (408 + 20)] = 9.906.542 (đồng)
Vì năm 2021, 75% tương ứng với 34 năm đóng góp xã hội. Phân bổ một lần = (36 – 35) x (0,5 x 9.906.542) = 4.953.271 (đồng)
Như vậy, mức trợ cấp một lần của nhân viên A là 4.953.271 đồng.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về bảo hiểm xã hội một lần đối với người vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com