Quy định về báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu năm 2023

Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm

Quy định về báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu

Quy định về báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu

1. Quy định tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Theo Điều 37 Luật Chứng khoán  2019, công ty đại chúng phải nộp hồ sơ báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Quốc gia trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật này:

a) Báo cáo mua lại cổ phiếu.

b) Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông về việc mua lại cổ phần và thông qua phương án mua lại cổ phần;

c) Văn bản xác nhận việc chỉ định công ty chứng khoán thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình.

d) Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua phương án  mua lại cổ phần;

d) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán gần nhất.

đ) Tài liệu chứng minh công ty có đủ vốn để mua lại cổ phần.

g) Đối với công ty cổ phần thuộc ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện: Văn bản xác nhận đáp ứng đủ điều kiện pháp lý về mua lại cổ phần.

Quy định về báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu

2. Nội dung báo cáo về việc mua lại cổ phiếu

Khoản 2 Điều 37 Luật chứng khoán năm 2019 quy định nội dung báo cáo về việc mua lại cổ phiếu bao gồm:

“Điều 37. Báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu

Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích mua lại;

b) Tổng số lượng cổ phiếu đăng ký mua lại;

c) Nguồn vốn thực hiện mua lại;

d) Phương thức giao dịch;

đ) Thời gian dự kiến thực hiện;

e) Nguyên tắc xác định giá (khoảng giá).”

Điều 9 Thông tư 118/2020/TT-BTC hướng dẫn cụ thể về các tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu như sau:

2.1. Đối với công ty đại chúng đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu của chính mình tại khoản 1 Điều 36 Luật chứng khoán năm 2019

Trong trường hợp này, trước khi công ty được mua lại cổ phiếu của chính mình, công ty phải gửi hồ sơ báo cáo sau đây cho Ủy ban Chứng khoán Quốc gia:

a) Báo cáo  việc mua lại cổ phần theo mẫu tại Phụ lục số 35 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông về việc mua lại cổ phần và thông qua phương án mua lại cổ phần;

c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua phương án  mua lại cổ phần;

d) Văn bản xác nhận việc chỉ định công ty chứng khoán thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình.

d) Tài khoản năm được kiểm toán thường xuyên gần nhất.

đ) Tài liệu chứng minh công ty có đủ vốn để mua lại cổ phần.

g) Đối với công ty cổ phần thuộc lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện mua lại cổ phần theo quy định của pháp luật.

2.2. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Luật Chứng khoán và mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật Chứng khoán

Trường hợp này công ty phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi mua lại cổ phiếu bao gồm:

a) Công bố thông tin về việc mua lại cổ phiếu theo Mẫu tại Phụ lục số 36 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) triển khai phương án mua lại cổ phiếu.

Quy định về báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu

3. Trình tự, thời hạn thực hiện báo cáo, công bố thông tin

Trong vòng 07 ngày làm việc tính từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu quy định tại khoản 1 Điều này và khi tài liệu được coi là đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ gửi thông báo bằng văn bản tới công ty đại chúng để thông báo rằng tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu đã được nhận đủ.

Trong trường hợp tài liệu chưa đủ hoặc không hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ gửi văn bản đến công ty đại chúng để yêu cầu sửa đổi và bổ sung theo nội dung được nêu rõ. Thời gian để sửa đổi và bổ sung tài liệu báo cáo sẽ không được tính vào thời hạn quy định trong điều khoản này.

Trong trường hợp bị từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ phải cung cấp một văn bản trả lời và tường tận giải thích lý do.

Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo, công ty đại chúng phải công bố thông tin trên trang web của công ty, các phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định tại mục 2 của Điều này.

– Khoản 5 Điều 37 Luật chứng khoán năm 2019 quy định thời hạn gửi báo cáo kết quả giao dịch như sau:

“Điều 37. Báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng. Trong trường hợp công ty đại chúng không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến giao dịch, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.

– Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch.

– Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu chuyển đổi.

Báo cáo và công bố thông tin mua lại cổ phiếu được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 118/2020/TT-BTC, theo đó:

Công bố thông tin được thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục số 36 ban hành cùng với Thông tư này. Báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu được viết theo Mẫu tại Phụ lục số 39 được ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC.

Công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch và công bố thông tin ra công chúng trong thời hạn 10 ngày sau ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu. Báo cáo này phải tuân thủ theo Mẫu tại Phụ lục số 39 được ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC và phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook