Quy định hình thức xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm quy định về bảo vệ di sản văn hóa
Nghị định 38/2021/ND-CP (Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2020, quy định chi tiết các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục đối với từng hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo, trong đó có quy định cụ thể, chi tiết về bảo vệ di sản văn hóa.
Mục lục bài viết
Nội dung:
Di sản văn hóa được hiểu rộng rãi là những sản phẩm vật chất, tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản được tạo thành từ những “kho báu” do thiên nhiên ban tặng, là kết quả của sự sáng tạo và bảo tồn của tổ tiên chúng ta qua nhiều thế kỷ.
Luật Di sản văn hóa năm 2001 quy định di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể. Có thể nói, di sản văn hóa ngày nay là một trong những vấn đề quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc cũng như phát triển du lịch, đặt ra yêu cầu Nhà nước phải thực hiện các hoạt động bảo vệ bằng quyền lực của mình, trong đó nổi bật là xử lý hành chính đối với các cá nhân, tổ chức, cá nhân, các tổ chức vi phạm.
Đối với những hành vi vi phạm cụ thể, pháp luật có thể quy định một hoặc nhiều khung hình phạt chính khác nhau. Trong mỗi khung xử phạt, pháp luật có thể quy định một hoặc nhiều loại hình phạt chính.
Nhưng khi áp dụng, mỗi hành vi vi phạm chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính, có thể kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục kèm theo.
Đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ di sản văn hóa quy định tại Điều 20 Nghị định 38/2021/ND-CP, hình thức xử phạt chính là phạt tiền, nhằm tước đoạt tài sản một số tiền nhất định tịch thu công quỹ nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất, kinh tế của cá nhân, tổ chức vi phạm, gây thiệt hại về tài sản. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn, làm ô uế di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Di tích lịch sử, văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm, di tích, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình đó, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm kết hợp cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Điểm chung của hai công trình trên là có giá trị lịch sử, khoa học và được nhà nước bảo vệ, bảo tồn để thế hệ mai sau thấy được sự tinh xảo mà mỗi triều đại dân tộc để lại ở dạng nguyên bản đầy đủ nhất.
Vì vậy, mọi hình thức viết, vẽ, bôi bẩn, làm ô uế đều bị nghiêm cấm vì không thể hiện sự tôn trọng, bảo tồn và làm mất đi giá trị thẩm mỹ, lịch sử của các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh. Về cơ bản, mức phạt này vẫn giữ nguyên như Nghị định 158/2013/ND-CP quy định mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn, làm ô uế
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Đối với hành vi tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Mục đích của việc định giá các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh là phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích toàn xã hội; Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; Góp phần tạo ra những giá trị văn hóa mới, làm phong phú kho tàng di sản văn hóa Việt Nam và phát triển giao lưu văn hóa quốc tế.
Vì vậy, hành vi tuyên truyền, giới thiệu những nội dung, giá trị sai lệch sẽ không đảm bảo được mục tiêu trên. Vì vậy, đối với hành vi tuyên truyền, giới thiệu sai sự thật về nội dung, giá trị của di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều này không có thay đổi về nội dung so với Nghị định 158/2013/ND-CP, mức phạt dao động từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là sản phẩm được thiết kế giống với bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và các đặc điểm khác. Việc sao chép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm các điều kiện sau: Có mục đích rõ ràng; Có bản gốc để đối chiếu; Có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc; Được sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa thông tin.
Khi cá nhân, tổ chức có đủ các điều kiện trên và có nhu cầu, mong muốn sao chụp thì chuẩn bị các hồ sơ sau, bao gồm:Đơn xin cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo mẫu quy định (tự viết).
- Văn bản đồng ý cho việc làm bản sao của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (01 bản chính).
- Bản dập hoa văn của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có dấu (chữ ký) của tổ chức, cá nhân chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (01 bản chính).
- Ký hiệu riêng của bản sao để phân biệt với các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gốc (01 bản chính).
Việc kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là có sự chênh lệch giữa tình hình thực tế và trên giấy với các giấy tờ được nhắc đến trong bộ hồ sơ ở trên. Vi phạm hành vi này thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và là điểm mới chưa được quy định tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định hình thức xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm quy định về bảo vệ di sản văn hóa
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com