Quy định hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường năm 2023

Chế độ học nghề và giải quyết việc làm khi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ

Quy định hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

Quy định hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

Nghị định 38/2021/ND-CP (Nghị định 38) Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/6/2020, đã hết hiệu lực. Nghị định 158/2013/ND-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.

Việc đưa ra Nghị định 38 có quy định chi tiết về vấn đề văn hóa, quảng cáo, trong đó có quy định về các biện pháp xử phạt chính và biện pháp khắc phục đối với các hành vi vi phạm quy định trong hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường.

Quy định hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

Đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.

Theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Chúng ta thấy mốc 18 tuổi là một trong những căn cứ để đánh giá một người là người lớn hay trẻ vị thành niên.

Điều này căn cứ vào sự phát triển tâm lý, sinh lý của con người để xác định. Sự tiến bộ dần dần trong sự phát triển thể chất và trí tuệ của con người phụ thuộc vào độ tuổi: ở mỗi độ tuổi (giữa người lớn và thanh thiếu niên) có những nhận thức khác nhau; Từ đó có thể thực hiện các hành động ở các cấp độ khác nhau.

Vì vậy, ngay cả khi một người khỏe mạnh và phát triển trí tuệ bình thường; Không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm cản trở khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình nhưng chưa đủ 18 tuổi và được coi là người chưa thành niên.

Và việc cho phép những người dưới 18 tuổi tham gia các hoạt động liên quan đến hộp đêm có thể làm sai lệch suy nghĩ của họ, dẫn đến hậu quả và tổn hại về sau. Vì vậy, khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2019/ND-CP quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ hộp đêm không được cung cấp dịch vụ hộp đêm cho người dưới 18 tuổi. Vi phạm sẽ bị phạt từ 10.000.000 VNĐ đến 15.000.000 VNĐ.

Quy định hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

  1. Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày.

Khoảng thời gian từ 8 đến 24 giờ mỗi ngày là lúc cơ thể con người nghỉ ngơi, tái tạo năng lượng, tăng cường trao đổi chất và chuẩn bị đầy đủ về thể chất, tâm lý cho các hoạt động của ngày hôm sau. Vì vậy, để đảm bảo sức khỏe cho người tham gia và nhân viên quán karaoke, các hoạt động này phải dừng sau 24 giờ trong ngày.

Nghị định 54/2019/ND-CP quy định: Doanh nghiệp hoặc hộ gia đình kinh doanh dịch vụ karaoke không được hoạt động từ nửa đêm đến 8 giờ sáng. Vi phạm sẽ bị phạt từ 10.000.000 VNĐ đến 15.000.000 VNĐ.

  1. Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

Như đã đề cập ở trên, nguyên tắc đầu tiên mà pháp luật quy định đối với việc kinh doanh dịch vụ karaoke, hộp đêm là doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ được phép kinh doanh dịch vụ karaoke, hộp đêm sau khi có giấy phép hoạt động và đáp ứng các điều kiện theo quy định của Nghị định 54/2019/ ND-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke, disco là nội dung Nhà nước cho phép tổ chức thương mại thực hiện các hoạt động vì lợi nhuận, sửa chữa, xóa bỏ hoặc bổ sung. Việc bổ sung những thay đổi về nội dung sẽ làm sai lệch ý chí của người có thẩm quyền. và biến giấy phép thành thứ gì đó vô giá trị. Vì vậy, nếu vi phạm sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Quy định hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

2.6 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định
  2. Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh.
  3. Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.

2.7 Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định.
  2. Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh.
  3. Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.

Việc không có giấy phép kinh doanh là vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc kinh doanh 2 loại hình dịch vụ này, đó là doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ hộp đêm” sau khi có giấy phép đủ điều kiện.

Nghị định 54/2019/ND-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan. Kinh doanh dịch vụ karaoke, hộp đêm không có giấy phép là việc không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động nhưng vẫn hoạt động nhằm mục đích trục lợi.

Sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ karaoke, hộp đêm vì mục đích thương mại là một trong những yếu tố thể hiện sự lừa dối trong hoạt động thương mại và không đủ điều kiện kinh doanh. Mặt khác, không tương ứng với nội dung ghi trên giấy phép. Quy định này áp dụng đối với các bên mượn giấy phép của tổ chức khác.

Tương tự, nếu hành vi trên áp dụng đối với bên đi vay thì việc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ hộp đêm để tiến hành kinh doanh cũng sẽ áp dụng đối với bên cho vay. Hành vi này có thể hiểu là khuyến khích hoặc hỗ trợ bên kia thực hiện hành vi vi phạm.

Do đó, trong trường hợp kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định; Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh; Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh thì bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook