Quy định chung về giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
1. Phương thức tổ chức giao dịch chứng khoán
Điều 50 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định quy trình niêm yết và đăng ký chứng khoán để giao dịch theo các phương pháp khác nhau được nêu trong Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Trong khuôn khổ này, các khoản 4 và 7 Điều 2 Thông tư 120/2020/TT-BTC đưa ra các định nghĩa chính xác cho các phương pháp nói trên như sau:
– Phương pháp thực hiện tập trung là một phương pháp giao dịch hoạt động trên hệ thống giao dịch chứng khoán bằng cách khớp lệnh mua và bán đối với chứng khoán. Phương pháp này bao gồm cả thực hiện định kỳ và liên tục.
+ Thực hiện định kỳ là một kỹ thuật giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo các khoảng thời gian xác định trước, liên quan đến việc khớp lệnh mua và bán đối với chứng khoán.
+ Thực hiện liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong đó các lệnh mua và bán đối với chứng khoán được khớp ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán.
– Phương thức giao dịch thỏa thuận liên quan đến cách tiếp cận giao dịch trong đó các bên liên quan đến giao dịch, hoặc là chính các thành viên giao dịch hoặc các bên tham gia giao dịch, đồng ý về các điều kiện giao dịch trong hệ thống giao dịch chứng khoán.
Ngoài ra, các bên tham gia giao dịch trước tiên có thể đạt được thỏa thuận, thực hiện giao dịch và sau đó ghi lại kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch chứng khoán thông qua thành viên giao dịch.
2. Quy định chung nguyên tắc thực hiện giao dịch chứng khoán
Khoản 2, 3, 4 Điều 50 Luật chứng khoán năm 2019 quy định như sau:
“Điều 50. Giao dịch chứng khoán
Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không được giao dịch bên ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con tổ chức, trừ trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc giao dịch khác không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
Việc tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch chứng khoán và các trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán, giao dịch chứng khoán không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán.”
Việc kết nối giao dịch chứng khoán với Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán được hướng dẫn bởi Thông tư 95/2020/TT-BTC.
Cụ thể, Điều 7 Thông tư 120/2020/TT-BTC hướng dẫn một số nguyên tắc thực hiện giao dịch chứng khoán, theo đó:
– Trong thời gian chưa triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, giao dịch mua chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chỉ được phép đặt lệnh mua chứng khoán nếu có đủ tiền trong tài khoản giao dịch chứng khoán, ngoại trừ giao dịch ký quỹ như quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trong trường hợp nhà đầu tư thiết lập tài khoản lưu ký chứng khoán với ngân hàng lưu ký và tài khoản giao dịch chứng khoán với công ty chứng khoán, nhà đầu tư được hướng dẫn mua chứng khoán và công ty chứng khoán thực hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận từ ngân hàng lưu ký rằng nhà đầu tư đã chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
b) Trách nhiệm giám sát số dư chứng khoán và số dư tiền tệ (trừ trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký với ngân hàng lưu ký) và xác minh tính hợp pháp của lệnh giao dịch của nhà đầu tư thuộc về công ty chứng khoán.
– Sau khi hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm được triển khai, giao dịch mua chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư cần có đủ số tài sản ký quỹ tại thành viên bù trừ để đặt lệnh mua cổ phiếu.
b) Công ty chứng khoán mà nhà đầu tư đã thành lập tài khoản giao dịch chỉ được phép nhập lệnh vào hệ thống giao dịch chứng khoán nếu nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu ký quỹ bù trừ theo quy định, yêu cầu của thành viên bù trừ.
Trong trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ bù trừ tại công ty chứng khoán và tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, công ty chứng khoán sẽ tiến hành nhập lệnh vào hệ thống giao dịch chứng khoán chỉ khi nhận được bảo lãnh hoặc xác nhận từ ngân hàng lưu ký về việc nhà đầu tư thực hiện yêu cầu ký quỹ và thanh toán, như đã nêu trong thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và quản lý ngân hàng.
c) Việc giám sát, xác nhận số dư chứng khoán, số dư tiền trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
– Trừ một số trường hợp như: bán chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục đầu tư cho các thành viên quỹ hoán đổi danh mục đầu tư, bán chứng khoán có cấu trúc sau khi đảm bảo đủ số lượng chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục đầu tư,
chuyển giao chứng khoán có cấu trúc trước thời hạn thanh toán theo Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, giao dịch trong ngày quy định tại Điều 10 Thông tư này và bán chứng khoán đang chờ xử lý, nhà đầu tư chỉ được phép đặt lệnh bán đối với chứng khoán đã có mặt trong của họ tài khoản lưu ký vào ngày giao dịch.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện việc bán chứng khoán đang chờ xử lý tùy thuộc vào điều kiện thị trường hiện hành.
– Nhà đầu tư không được phép đặt lệnh mua và bán cùng một mã chứng khoán trong cùng một lần thực hiện định kỳ, trừ khi các lệnh đã được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán trước đó trong phiên giao dịch trước đó và chưa được thực hiện nhưng vẫn còn hiệu lực.
– Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm giám sát việc đặt lệnh mua và bán trong cùng một lần thực hiện định kỳ thực hiện lệnh của nhà đầu tư trên tài khoản giao dịch đã được thành lập trong công ty.
Đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, khoản 6 Điều 7 Thông tư 120/2020/TT-BTC quy định các quy định sau đây:
“Điều 7. Giao dịch chứng khoán
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được phép sử dụng tài khoản giao dịch môi giới quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 Thông tư này để vừa đặt lệnh mua và lệnh bán cùng một mã chứng khoán trong từng đợt khớp lệnh (định kỳ hoặc liên lục) hoặc giao dịch thỏa thuận, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc lệnh mua và lệnh bán chứng khoán không phải của cùng một nhà đầu tư nước ngoài.”
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định chung về giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com