Quy định về xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng năm 2023

Quy định về xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng năm 2023

Quy định về xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng năm 2023

Quy định về xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng? Bài viết sau đây Luật Nam Sơn xin được giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề này.

Quy định về xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng năm 2023

Quy định về xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng

Các hội quần chúng tự đảm bảo xe ô tô phục vụ hoạt động bằng kinh phí của hội theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

Các hội quần chúng thuộc danh sách hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành (đối với hội hoạt động trong phạm vi cả nước) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (đối với các hội hoạt động trong phạm vi địa phương) theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được xem xét, hỗ trợ xe ô tô phục vụ hoạt động như sau:

a) Trường hợp các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (tổ chức hội có đảng đoàn) thì Chủ tịch các hội quần chúng được hỗ trợ trang bị xe ô tô phục vụ chức danh theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

b) Trường hợp hội chưa có xe ô tô phục vụ công tác chung hoặc tất cả các xe ô tô hiện có (trừ xe ô tô quy định tại điểm a khoản này) đã đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì tùy theo khả năng ngân sách và nguồn xe ô tô hiện có, hội có tính chất đặc thù được xem xét, hỗ trợ kinh phí để mua xe ô tô từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành hoặc hỗ trợ bằng hiện vật như sau:

Đối với các hội có số biên chế được giao từ 20 người đến 50 người được hỗ trợ 01 xe.

Đối với các hội có số biên chế được giao từ trên 50 người trở lên được hỗ trợ tối đa 02 xe.

Đối với các hội có số biên chế được giao dưới 20 người được hỗ trợ kinh phí để thuê xe hoặc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi thực hiện nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao.

Mức kinh phí hỗ trợ không quá mức giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật thì thực hiện theo hình thức điều chuyển, giá trị còn lại của xe ô tô điều chuyển không vượt quá mức giá quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

Việc hỗ trợ kinh phí để mua xe ô tô được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Việc điều chuyển xe ô tô được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Việc quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức. Không bán, chuyển nhượng, thanh lý hoặc các hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với xe ô tô được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này khi chưa đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

Đối tượng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô

a) Đối tượng được sử dụng xe ô tô tại các đơn vị không thực hiện trang bị xe ô tô theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 5 Điều 10 và điểm b khoản 6 Điều 11 Nghị định này.

b) Chức danh thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định tại, khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

c) Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều này.

Công đoạn khoán kinh phí sử dụng xe ô tô

a) Đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại.

b) Đi công tác.

Hình thức và mức khoán kinh phí

a) Hình thức khoán theo km thực tế

Đối với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại: Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định trên cơ sở số km từ nơi ở đến cơ quan (2 lần/ngày), số ngày làm việc thực tế trong tháng và đơn giá khoán.

Đối với công đoạn đi công tác: Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định trên cơ sở số km thực tế của từng lần đi công tác và đơn giá khoán.

b) Hình thức khoán gọn:

Đối với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại: Căn cứ khoảng cách bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, số ngày đưa, đón bình quân hàng tháng của các chức danh có tiêu chuẩn, đơn giá khoán để xác định mức khoán gọn áp dụng cho các chức danh.

Đối với công đoạn đi công tác: Căn cứ số km bình quân đi công tác hàng tháng theo yêu cầu công việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và đơn giá khoán.

(Nghị định 72/2023/NĐ-CP)

Trên đây là những quy định của pháp luật về xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc.

Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 1900.633.246, email: Luatnamson79@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook