Người lao động bị tạm đình chỉ công việc có được hưởng lương không?
Pháp luật lao động Việt Nam hiện nay không nêu rõ thế nào là tạm đình chỉ công việc đối với người lao động.
Nhưng có thể hiểu tạm đình chỉ công việc là việc người sử dụng lao động nhận thấy để người lao động làm việc sẽ gây khó khăn cho việc điều tra nên buộc người lao động phải ngừng việc tạm thời để điều tra, xác minh những vụ vi phạm nội quy lao động phức tạp mà người lao động đó là đương sự.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 4 Điều 128 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:
“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
…
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”
Bên cạnh đó, theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về thời gian làm việc để được tính nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.”
Theo đó, trong trường hợp người lao động bị tạm đình chỉ công việc để điều tra, xác minh lỗi vi phạm và xác định được không phải lỗi của người lao động thì người lao động vẫn được hưởng nguyên lương đối với những ngày bị đình chỉ lao động.
Ngoài ra số ngày nghỉ này cũng sẽ được coi là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm của người lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động bị tạm đình chỉ công việc còn được hưởng những khoản tiền gì?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:
“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
…”
Như vậy, ngoài khoản tiền lương thì trong thời gian đình chỉ công việc, người lao động sẽ được nhận tạm ứng 50% tiền lương cho những ngày bị tạm đình chỉ.
Và không phải trả lại khoản lương đã tạm ứng khi xác minh là có vi phạm và bị xử lý kỷ luật lao động.
Ví dụ: A nhận quyết định tạm đình chỉ công việc 10 ngày. Trong 10 ngày này có 1 ngày nghỉ. Số ngày làm việc thực tế bị đình chỉ 9 ngày.
Thì A được tạm ứng 50% tiền lương của 9 ngày (tức 4,5 ngày lương). Nếu:
+ A bị xử lý kỷ luật thì không phải trả lại 4,5 ngày lương đã tạm ứng (khoản 3 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019).
+ A không bị xử lý kỷ luật thì A sẽ không phải trả lại 4,5 ngày lương đã tạm ứng, đồng thời công ty trả thêm 4,5 ngày lương còn lại (khoản 4 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019).
Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Người lao động bị tạm đình chỉ công việc có được hưởng lương không? Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Hotline: 1900.633.246,
Email: Luatnamson79@gmail.com