Mục lục bài viết
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát cơ động năm 2022
Cảnh sát cơ động là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát cơ động được quy định như thế nào? Bài viết sau đây Luật Nam Sơn xin được giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề này.
Cảnh sát cơ động là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh Cảnh sát cơ động 2013 quy định về cảnh sát cơ động như sau:
“Cảnh sát cơ động là lực lượng nòng cốt thuộc Bộ Công an, thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát cơ động
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Cảnh sát cơ động 2013, nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát cơ động bao gồm:
Tham mưu cho Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an về công tác vũ trang bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Cảnh sát cơ động.
Thực hiện phương án tác chiến chống hoạt động phá hoại an ninh, bạo loạn vũ trang, khủng bố, bắt cóc con tin; trấn áp tội phạm có sử dụng vũ khí; giải tán các vụ gây rối, biểu tình trái pháp luật.
Tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, chuyến hàng đặc biệt, hội nghị, sự kiện quan trọng theo danh mục do Chính phủ quy định.
Tham gia bảo vệ phiên tòa, dẫn giải bị can, bị cáo và hỗ trợ việc bảo vệ trại giam, trại tạm giam, thi hành các bản án hình sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; xây dựng, diễn tập các phương án tác chiến, phương án tuần tra, bảo vệ mục tiêu theo chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động.
Tổ chức quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân.
Tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai.
Tham gia, phối hợp với các lực lượng, đơn vị, địa phương nơi đóng quân xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Được quyền huy động người, phương tiện của cá nhân, tổ chức trong tình thế cấp thiết xử lý các tình huống được quy định tại khoản 2 Điều này hoặc để đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn.
Trưng dụng tài sản phục vụ hoạt động của Cảnh sát cơ động theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Được quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế, bản vẽ công trình và được vào nơi ở của cá nhân, trụ sở cơ quan, tổ chức để giải cứu con tin, trấn áp hành vi khủng bố và tội phạm có sử dụng vũ khí.
Việc vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động của Cảnh sát cơ động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Cảnh sát cơ động có được dừng xe, kiểm tra giấy tờ của người đi đường?
Việc kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu của cảnh sát cơ động được tiến hành trong các trường hợp được quy định khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2015/TT-BCA, cụ thể như sau:
Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;
Khi có căn cứ để cho rằng trong người, phương tiện có cất giấu đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, nếu không khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện đó bị tẩu tán, tiêu hủy;
Khi phát hiện người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, bị truy tìm.
Khi đó, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao nếu có liên quan đến trật tự an toàn giao thông, thì cảnh sát cơ động có quyền thẩm quyền kiểm tra hành chính các phương tiện đang lưu thông trên đường.
Cảnh sát cơ động có thẩm quyền trong xử phạt vi phạm giao thông không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến lĩnh vực giao thông, cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt một số hành vi vi phạm giao thông, đơn cử như:
– Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngày báo hiệu nguy hiểm theo quy định;
– Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
– Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
– Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
– Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
– Dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
– Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
Trên đây là những quy định của pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của cảnh sát cơ động Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 1900.633.246, email: Luatnamson79@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.