Người lao động nghỉ việc không báo trước có phải bồi thường cho công ty không?
Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại điều 62 của bộ luật này.
Căn cứ điều luật trên, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Ngoài ra, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về đào tạo nghề thì người lao động còn phải có nghĩa vụ trả cho người sử dụng lao động khoản chi phí đã bỏ ra trong việc đào tạo nghề theo nội dung các bên đã thỏa thuận.
Người lao động nghỉ việc không báo trước thì có được trả lương không?
Kể từ thời điểm người lao động tự ý nghỉ việc thì quan hệ lao động giữa người lao động và công ty sẽ chấm dứt. Khi đó đơn vị người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương đúng thời hạn cho người lao động theo thỏa thuận cam kết trong hợp đồng lao động đã ký kết kể cả khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì công ty vẫn phải có trách nhiệm trả đầy đủ tiền lương, chế độ khác cho người lao động. Vấn đề này được quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2010 như sau:
“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Đồng thời tại Điều 48 Bộ luật này cũng quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Theo quy định trên thì trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, không phân biệt đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay không thì người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm thanh toán các khoản đầy đủ liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Trong đó, các khoản liên quan đến quyền lợi của các bên như tiền lương, bàn giao công việc, thanh toán, bồi thường, bảo hiểm xã hội. Như vậy thì dù người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước thì công ty vẫn phải chi trả đầy đủ tiền lương cho người lao động.
Trường hợp công ty giữ lương không trả, người lao động có quyền khiếu nại đến Giám đốc công ty, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Phòng lao động – thương binh và xã hội cấp quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở để giải quyết.
Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Người lao động nghỉ việc không báo trước thì có được trả lương không? Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Hotline: 1900.633.246,
Email: Luatnamson79@gmail.com