Kinh doanh bảo hiểm và những điều cần biết năm 2023

Kinh doanh bảo hiểm và những điều cần biết năm 2023

Kinh doanh bảo hiểm và những điều cần biết năm 2023

Kinh doanh bảo hiểm là gì? Được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Nam Sơn sẽ làm rõ vấn đề này.

Kinh doanh bảo hiểm và những điều cần biết năm 2023

Kinh doanh bảo hiểm là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định như sau:

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm là gì?

Căn cứ theo khoản 16 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định như sau:

Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Và theo khoản 1 Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) thì hợp đồng bảo hiểm sẽ gồm:

– Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;

– Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản;

– Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại;

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận giao kết một loại hợp đồng bảo hiểm hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 và bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.

Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015; nội dung không quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo quy định của Luật này.

Những quy định của pháp luật về hợp đồng bảo hiểm

Về hình thức: Theo Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) thì hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.

Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Theo Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) thì hợp đồng bảo hiểm phải có các nội dung như sau:

– Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

– Đối tượng bảo hiểm;

– Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;

– Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;

– Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;

– Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;

– Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

– Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

– Phương thức giải quyết tranh chấp.

Về thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm căn cứ tại Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010) cụ thể như sau:

Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:

– Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm;

– Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;

– Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.

Về điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm được quy định tại Điều 19 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) như sau

Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.

2. Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm và những điều cần biết năm 2023. Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Hotline: 1900.633.246,

Email: Luatnamson79@gmail.com

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook