Quy định pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại năm 2023

hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại năm 2023

Quy định pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại năm 2023

Bảo hiểm tài sản là một hình thức được ký kết giữa hai bên mua và bán bảo hiểm nhằm đảm bảo tài sản trước những tai nạn bất ngờ. Tài sản được bảo vệ sẽ bao gồm tài sản có thực, tài sản có giá trị vật chất được quy đổi thành tiền và các quyền về kiểm soát tài sản đó. Bài viết đưới dây Luật Nam Sơn sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại năm 2023.

 hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại năm 2023

Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại

Theo quy định tại Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023) đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bao gồm:

– Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.

– Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất.

Quy định pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại năm 2023

Bồi thường trong hợp đồng

– Hình thức bồi thường được thỏa thuận bao gồm:

(i) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;

(ii) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;

(iii) Trả tiền bồi thường.

Đối với trường hợp (ii) và (iii), doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

Trường hợp không thỏa thuận được thì hình thức bồi thường được thực hiện bằng tiền.

– Số tiền bồi thường được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí xác định do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả.

+ Mức bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

+ Ngoài ra, nếu có thỏa thuận doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết để hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

(Quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)

 Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại

– Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản: Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.

– Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại: Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.

Lưu ý: Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

(Quy định tại Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)

Thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra

Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm khi biết sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Nếu bên mua bảo hiểm không thông báo hoặc thông báo chậm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Lưu ý: Không áp dụng quy định trên nếu hai bên không có thỏa thuận về trách nhiệm thông báo của bên mua bảo hiểm và các biện pháp nếu không thực hiện hoặc thực hiện chậm nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.

(Quy định tại Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)

Số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm cho tài sản và thiệt hại theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

(Quy định tại Điều 45 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)

Các loại hợp đồng

Theo quy định tại Điều 47, Điều 48 và ĐIều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị, ợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị và hợp đồng bảo hiểm trùng được nêu cụ thể như sau:

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.

– Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp có từ hai hợp đồng bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng phạm vi, đối tượng, thời hạn và sự kiện bảo hiểm mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.

Khi giao kết các loại hợp đồng nêu trên, thực hiện dựa trên các quy định tại khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 48 và khoản 2 Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.

 Chuyển yêu cầu bồi hoàn

– Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, trường hợp người thứ ba có hành vi gây thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường được thực hiện như sau:

+ Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường, người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp đã bồi thường;

+ Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.

– Khi doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu bồi hoàn đối với người thứ ba, người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu cần thiết và thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

– Doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.

(Quy định tại Điều 54 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022).

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại năm 2023. Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Hotline: 1900.633.246,

Email: Luatnamson79@gmail.com

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook