Hồ sơ, trình thự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất năm 2022

trinh-tu-thu-tuc-tang-cho-quyen-su-dung-dat

Hồ sơ, trình thự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

trinh-tu-thu-tuc-tang-cho-quyen-su-dung-dat

Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

Tặng cho QSDĐ là việc NSDĐ (bên tặng cho) chuyển QSDĐ của mình cho người khác (bên được tặng cho) mà không yêu cầu đền bù và bên được tặng cho đồng ý nhận.

Điều kiện chung để tặng cho quyền sử dụng đất

Điều kiện để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cơ bản có các quy định như sau:

– Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất có dự định chuyển nhượng trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 186 và Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013.

– Miếng đất chuyển nhượng không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

– Mảnh đất chuyển nhượng phải nằm trong thời hạn sử dụng đất.

Và đặc biệt là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện việc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có hiệu lực bắt đầu từ khi làm thủ tục đăng ký vào sổ địa chính.

Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất

Bên tặng cho: Chứng minh thư nhân dân; hộ khẩu; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã kết hôn); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa đăng ký kết hôn).

Bên nhận tặng cho: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu; Đăng ký kết hôn (nếu cho hai vợ chồng).

Ngoài ra nếu người yêu cầu công chứng có sẵn phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu thì nộp kèm cùng hồ sơ, không có thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ cung cấp mẫu phiếu yêu cầu công chứng và dự thảo hợp đồng đã soạn sẵn (nếu có). Nếu không có dự thảo hợp đồng soạn sẵn thì có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng soạn thảo hợp đồng.

Hồ sơ sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:

Bên tặng cho:

–  Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, đăng ký kết hôn (nếu đã đăng ký kết hôn), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa đăng ký kết hôn).  ( mỗi loại gồm 02 bản sao có chứng thực);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản gốc).

Bên nhận tặng cho:

– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, Đăng ký kết hôn (nếu tặng cho hai vợ chồng). ( mỗi loại gồm 02 bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của bên nhận tặng cho ( giấy khai sinh của con đẻ, nếu trong trường hợp bên nhận tặng cho là con của bên tặng cho); (để được miễn thuế). (gồm 02 bản sao có chứng thực)

– Hợp đồng tặng cho ( 02 bản gốc).

Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Bước 1: Thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất với người nhận tặng cho

Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con hoặc sang cho người khác trước tiên bên tặng cho và bên nhận quyền sử dụng nhà đất cần đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc đến UBND cấp xã để thực hiện thủ tục công chứng hay chứng thực đối với hợp đồng tặng cho này.

Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng nhà đất cho người được tặng cho tài sản.

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP như sau:

– Nộp hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, trong trường hợp chỉ tặng cho đối với một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa.

– Văn phòng đăng ký đất đai sau khi xác định hồ sơ giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ sẽ phải thực hiện các việc sau:

+ Xác định về nghĩa vụ tài chính mà người có yêu cầu phải thực hiện tại cơ quan thuế đồng thời thông báo đến người có yêu cầu nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế.

+ Ghi nhận nội dung biến động cho người nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính

– Về hồ sơ, theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người có yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

+ Mẫu đơn theo quy định yêu cầu đăng ký biến động về nhà đất.

+ Hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng nhà đất đã được công chứng, chứng thực hợp lệ.

+ Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất bản gốc.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, nghĩa vụ thuế bên nhận tặng cho về quyền sử dụng nhà đất được xác định như sau:

– Trường hợp quyền sử dụng nhà đất do cha mẹ tặng cho các con sẽ phải đóng về thuế thu nhập cá nhân.

– Trường hợp quyền sử dụng nhà đất tặng cho người khác sẽ phải chịu nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp bên nhận tặng cho có quan hệ là cha mẹ con (không phân biệt giữa cha mẹ và con ruột, con nuôi, con dâu, con rể), ông bà và cháu (bao gồm ông bà với cháu nội, ngoại), anh chị em ruột với nhau.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn hiểu quy định của pháp luật về hồ, sơ, trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi  Luật sư HàLuật sư Trung và các luật sư chuyên môn khác.

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook