Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn có được chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen trong khu bảo tồn đó không? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Nguồn gen bao gồm những gì? Tiếp cận nguồn gen là gì?
Căn cứ tại khoản 22 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định như sau:
Nguồn gen bao gồm các loài sinh vật, các mẫu vật di truyền trong khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trong tự nhiên.
Căn cứ tại khoản 29 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008 định nghĩa tiếp cận nguồn gen là hoạt động điều tra, thu thập nguồn gen để nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương mại.
Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn có được chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen trong khu bảo tồn đó không?
Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị định 65/2010/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn là các hộ gia đình, cá nhân được quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 30 Luật Đa dạng sinh học và các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được ưu tiên khai thác đất, mặt nước, rừng phục vụ canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và mục đích khác không bị pháp luật cấm;
b) Được ưu tiên lập dự án khai thác khu bảo tồn phục vụ du lịch sinh thái và các hoạt động dịch vụ khác không trái với quy định của pháp luật;
c) Được ưu tiên tuyển dụng, tham gia quản lý khu bảo tồn;
d) Được chia sẻ lợi ích từ các hoạt động kinh doanh du lịch, khai thác các nguồn lợi, các dự án hỗ trợ khu bảo tồn, từ việc tiếp cận nguồn gen trong khu bảo tồn và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật;
đ) Có nghĩa vụ bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.”
Như vậy theo quy định trên hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn được chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen trong khu bảo tồn.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen là gì?
Căn cứ tại Điều 56 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định như sau:
– Tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các quyền sau đây:
+ Điều tra, thu thập nguồn gen được giao quản lý.
+ Trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
+ Hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ.
– Tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các nghĩa vụ sau đây:
+ Thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng cho mục đích nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại;
+ Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen quy định tại Điều 59 của Luật này;
+ Kiểm soát việc điều tra, thu thập nguồn gen của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc quản lý nguồn gen.
Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn có được chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen trong khu bảo tồn đó không? Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Hotline: 1900.633.246,
Email: Luatnamson79@gmail.com