Đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2023 (Phần 3)
Căn cứ vào Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có các nhóm đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội. Trong bài trước đã giới thiệu về 03 trong 06 nhóm người lao động là đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Sau đây xin trình bày về 03 nhóm người lao động còn lại là đối tượng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
1.4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng lao động
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 định nghĩa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
“1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.”
Tuy nhiên, Luật lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13/11/2020 sắp có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 định nghĩa về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động:
“1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.”
Có thể nói, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải là người Việt Nam đủ tuổi đi làm việc ở nước ngoài và làm việc theo hình thức do Luật Lao động quy định. Người lao động Việt Nam có nghĩa vụ đi làm việc ở nước ngoài.
Nói cách khác, đây là trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho người sử dụng lao động theo hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện của việc đi làm việc ở nước ngoài và các quy định của pháp luật. pháp luật Việt Nam về việc này. Vì vậy, kể cả khi người lao động ở nước ngoài vẫn chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam nên cũng là đối tượng của Luật bảo hiểm số số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.
1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã có hưởng lương
Căn cứ vào quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã về nguyên tắc là người đại diện cho người sử dụng lao động thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động như quản lý, điều hành người lao động làm việc, giữ an toàn, vệ sinh lao động và các vấn đề khác tại nơi làm việc.
Tuy nhiên người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã cũng là người làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm hoặc loại hợp đồng khác, nên về cơ bản người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã cũng là một thể loại người lao động (theo Khoản 5 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 thì cũng được coi là người lao động). Do đó, nhóm người này là đối tượng của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.
1.6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (cấp xã) là người làm việc tại cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội cấp xã ở một số chức danh nhất định nhưng theo chế độ chuyên trách (cùng lúc thực hiện nhiều công việc) như Phó chủ nhiệm kiểm tra Đảng Ủy, Phó trưởng ban tuyên giáo Đảng Ủy, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ; cán bộ dân số, gia đình và trẻ em.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2023 (Phần 3)
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com