Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác năm 2023

Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác

Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác năm 2023

Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác được quy định như thế nào? Bài viết sau đây Luật Nam Sơn xin được giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề này.

Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác

Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác

Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác theo Điều 41a Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 83/2020/NĐ-CP) như sau:

Dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư công 2019, dự án đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư 2014.

Dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận bằng văn bản; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Dự án cấp thiết cần phải chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên:

Dự án khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; dự án đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; dự án cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Dự án cấp thiết về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội thiết yếu (giao thông, thuỷ lợi, bảo vệ, phát triển rừng), dự án tạo nguồn điện và hệ thống truyền tải điện đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, xây dựng, tôn tạo di tích cách mạng, di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia. Dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, du lịch sinh thái được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

Khi phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên, các dự án phải đảm bảo các tiêu chí sau:

Có đề xuất dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công;

Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận (tại Tờ trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 83/2020/NĐ-CP)) là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí trên diện tích đất khác.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về nội dung văn bản xác nhận nêu trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc đề xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác trên địa bàn;

Không nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai các hoạt động khoáng sản;

Có phương án trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật, nhưng tạm dừng triển khai để rà soát theo Nghị quyết 71/NQ-CP ngày 08/8/2017; đảm bảo các tiêu chí sau:

Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận (tại Tờ trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 83/2020/NĐ-CP)) là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí trên diện tích đất khác.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về nội dung văn bản xác nhận nêu trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc đề xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác trên địa bàn;

Không nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai các hoạt động khoáng sản;

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định (được thành lập tại điểm đ khoản 2 Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 83/2020/NĐ-CP)) tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác để thực hiện các dự án tại khoản 3 và khoản 4 Điều 41a Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 83/2020/NĐ-CP).

Chính phủ phân công Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên đối với dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp;

Trừ dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội; thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 83/2020/NĐ-CP).

Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng

Đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng;

b) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì thẩm định; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng;

d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng;

đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chuyển loại rừng.

Đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập

a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng, phương án chuyển loại rừng;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân cấp tỉnh xem xét;

c) Trước 15 ngày của kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Sau 15 ngày của kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chủ trương chuyển loại rừng;

d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có quyết định chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng.

Trên đây là những quy định của pháp luật về Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc.

Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 1900.633.246, email: Luatnamson79@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook