Chế độ lương đi nghĩa vụ quân sự năm 2023
Mục lục bài viết
Nghĩa vụ quân sự là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Chế độ lương khi đi nghĩa vụ quân sự
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:
Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Như vậy, những người tham gia nghĩa vụ quân sự và các chức vụ khác trong lực lượng vũ trang thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân đều được hưởng lương theo mức lương cơ sở nêu trên.
Phụ cấp khi đi nghĩa vụ quân sự
Phụ cấp theo quân hàm hiện hưởng
Theo Thông tư 07/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, công dân đi nghĩa vụ quân sự trước tiên sẽ được phong cấp bậc Binh nhì.
– Sau 06 tháng, Binh nhì được thăng cấp Binh nhất;
– Sau 06 tháng giữ cấp Binh nhất hoặc Binh nhất được bổ nhiệm Phó Tiểu đội trưởng hoặc chức vụ tương đương, được thăng cấp Hạ sĩ;
– Sau 06 tháng giữ cấp Hạ sĩ hoặc Hạ sĩ được bổ nhiệm Tiểu đội trưởng hoặc chức vụ tương đương, được thăng cấp Trung sĩ;
– Sau 06 tháng giữ cấp Trung sĩ hoặc Trung sĩ giữ chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc chức vụ tương đương được bổ nhiệm Phó Trung đội trưởng hoặc chức vụ tương đương, được thăng cấp Thượng sĩ.
Trong khi đó, theo Nghị định 204 năm 2004 của Chính phủ, mức phụ cấp quân hàm của Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ và Thượng sĩ được tính theo hệ số nhân mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng
Như vậy, có thể tính được mức phụ cấp quân hàm nếu nhập ngũ trong năm nay như sau:
Đối tượng | Hệ số phụ cấp | Mức phụ cấp (đồng/tháng) |
Binh nhì | 0,4 | 596.000 |
Binh nhất | 0,45 | 670.500 |
Hạ sĩ | 0,5 | 745.000 |
Trung sĩ | 0,6 | 894.000 |
Thượng sĩ | 0,7 | 1.043.000 |
Phụ cấp khuyến khích với hạ sĩ quan và binh sĩ nữ
Khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Trong khi đó, Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định, hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng thêm phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở (ngoài mức phụ cấp theo quân hàm nêu trên).
Căn cứ vào mức lương cơ sở hiện nay (1.490.000 đồng/tháng), tính được mức phụ cấp khuyến khích với hạ sĩ quan và binh sĩ nữ như sau:
1.490.000 x 0,2 = 298.000 đồng/tháng
Phụ cấp tăng thêm nếu kéo dài thời gian tại ngũ
Vẫn theo Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Trên đây là những quy định của pháp luật vềchế độ lương khi đi nghĩa vụ quân sự . Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 1900.633.246, email: Luatnamson79@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.