Cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi không?

Cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi không?

Cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi không?

Điều kiện đối với người nhận con nuôi là gì?

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

Lưu ý: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định về hơn con nuôi 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe kinh tế, chỗ ở.

Cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi không?

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Theo đó, một trong những điều kiện để được quyền nhận con nuôi phải là cá nhân đang độc thân, hoặc cặp vợ chồng có quan hệ hôn nhân hợp pháp (đã kết hôn theo quy định pháp luật).

Hiện nay, tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014, Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tuy nhiên, pháp luật cũng không có quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính vẫn chưa phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Điều đó có nghĩa là cặp đôi đồng tính không thể nhận con nuôi theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, người đồng tính có thể nhận nuôi con nuôi với tư cách là cá nhân độc thân. Người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.

Người nào không được nhận con nuôi?

Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định những người không được nhận con nuôi như sau:

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

Như vậy, những người sau đây không được nhận con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.a

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi không? Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Hotline: 1900.633.246,

Email: Luatnamson79@gmail.com

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook