Các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2022 (Phần 2)

Quy định về phòng thủ dân sự

Các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Nếu như trong phần trước chúng tôi trình bày về một đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì trong phần này, chúng tôi tiếp tục trình bày về các đối tượng sau:

Các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Đối tượng thứ hai 

Điều này áp dụng cho trẻ em dưới 16 tuổi không có chi phí sinh hoạt và nhận trợ cấp xã hội hàng tháng nhưng chưa đủ 16 tuổi. Họ chỉ được hưởng trợ cấp xã hội cho đến khi học xong, nhưng nhiều nhất là đến năm 22 tuổi

Đối tượng thứ ba 

HIV là tên viết tắt của  virus gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. AIDS cũng là viết tắt của Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Đây  là giai đoạn cuối của  bệnh do virus có tên HIV truyền sang người. HIV dần dần làm suy yếu hệ thống miễn dịch, hệ thống phòng thủ chống lại bệnh tật của cơ thể, tạo điều kiện cho mầm bệnh tấn công và gây ra nhiều  bệnh tật nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong.

Đây là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm được mệnh danh là căn bệnh thế kỷ, không có thuốc đặc trị và những người mắc phải tỷ lệ tỷ vong rất cao.

Các quy định về hộ nghèo được quy định chi tiết tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025.

Như vậy, với những trẻ em nhiễm nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo là các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Đối tượng thứ tư 

Đối tượng thứ tư bao gồm các trường hợp sau:

Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ;

Các quy định về tiêu chí đo lường chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo được pháp luật quy định chi tiết trong Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025.

Theo đó, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 được quy định như sau:

– Chuẩn hộ nghèo

+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

– Chuẩn hộ cận nghèo

+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

Người thuộc diện hộ nghèo đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích (theo quy định tại Điều 68, Bộ Luật dân sự năm 2015) và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

Khoản 1, Điều 68, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về việc tuyên bố một người mất tích như sau cụ thể:

Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook