Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không?

Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Cá nhân không có chứng chỉ kiến trúc có được hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Kiến trúc sư có được hành nghề với tư cách cá nhân không?

Căn cứ Điều 25 Luật Kiến trúc 2019 có quy định như sau:

– Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân là kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc không thuộc tổ chức hành nghề kiến trúc, nhân danh cá nhân mình thực hiện các dịch vụ kiến trúc.

– Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân thực hiện dịch vụ kiến trúc theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, Kiến trúc sư hoàn toàn có thể hành nghề với tư cách cá nhân, khi hành nghề với tư cách cá nhân kiến trúc sư phải đảm bảo các điều kiện như trên.

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như thế nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

– Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;

– Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;

– Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

Cá nhân không có chứng chỉ kiến trúc có được hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không?

Tại Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện hành nghề kiến trúc như sau:

“Điều 21. Điều kiện hành nghề kiến trúc

1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.

2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.

3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.”

Như vậy, cá nhân không có chứng chỉ kiến trúc vẫn được hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.

Ngoài ra, cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc còn được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc.

Hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc

– Cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định kèm bản sao văn bằng đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

– Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm và vấn đáp. Việc sát hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm, trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch.

– Cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50 điểm.

– Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có trách nhiệm:

+ Thông báo kết quả sát hạch cho các cá nhân tham dự sát hạch sau 15 ngày, kể từ ngày sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;

+ Cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc cho cá nhân đạt yêu cầu sát hạch.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không? Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Hotline: 1900.633.246,

Email: Luatnamson79@gmail.com

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook